BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 2854/LĐTBXH-TL | Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2003
|
Kính gửi: Hội đồng quản trị Tổng Công ty Lương thực miền Bắc
Trả lời công văn số 363/CV-HĐQT-TCLĐ ngày 16 tháng 7 năm 003 của Tổng Công ty Lương thực miền Bắc về việc ghi tại trích yếu, sau khi có ý kiến của Cục tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính tại công văn số 360 TCDN/NNTS ngày 15 tháng 8 năm 003; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thoả thuận như sau:
1. Đơn giá tiền lương theo doanh thu năm 2003 đối với Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc là: 15,5 đồng/1.000 đồng doanh thu, tương ứng với các chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 như sau:
- Tổng doanh thu: 4.198.249 triệu đồng.
- Lọi nhuận:42.159 triệu đồng.
- Nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Thực hiện điều chỉnh đơn giá tiền lương khi doanh nghiệp thu thực hiện cao hơn kế hoạch như sau:
- Doanh thu thực tế thực hiện đến dưới 110% so với kế hoạch thì phần vượt, đơn giá tiền lương bằng 100% đơn giá gốc.
- Doanh thu thực tế thực hiện đạt từ 110% đến dưới 120% so với kế hoạch thì phần vượt, đơn giá tiền lương tính bằng 30% đơn giá gốc;
- Doanh thu thực tế thực hiện đạt từ 120% trở lên so với kế hoạch thì phần vượt, đơn giá tiền lương bằng 20% đơn giá gốc.
3. Đơn giá tiền lương của một số sản phẩm dịch vụ khác còn lại của Tổng Công ty, Hội đồng quản trị Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phần chức năng xây dựng đơn giá tiền lương và quyết định đơn giá tiền lương cho các đơn vị trên cơ sở định mức, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh và mức tiền lương bình quân theo đơn giá của các sản phẩm, dịch vụ này không được cao hơn tiền lương bình quân theo đơn giá do Nhà nước giao và báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi.
4. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Lương thực miền Bắc ra quyết định theo thẩm quyền giao đơn giá tiền lương năm 2003 đối với các đơn vị thành viên (hoặc cho các sản phẩm cụ thể như: phân bón, xay xát, mỳ ăn liền, bia, nước giải khát, sữa đậu nành...) trong khuôn khổ đơn giá tiền lương theo thoả thuận này, bảo đảm tiền lương, thu nhập hợp lý, gắn với năng suất, chất lượng, hiệu quả thực sự của các đơn vị thành viên, đồng thời giải quyết lao động dôi dư bảo đảm đội ngũ lao động có chất lượng cao và đáp ứng được yêu cầu công việc.
| KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |