BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2922/TCT-CS | Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2007 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Tuyên Quang.
Trả lời công văn số 667/CT-TTrl ngày 29/06/2007 của Cục thuế tỉnh Tuyên Quang về việc xử phạt đối với hành vi làm mất biên lai thu phí, lệ phí, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điều 8, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính có quy định:
“Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
a) Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hành chính hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
b) Người vi hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi;
c) Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra;
d) Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
đ) Người vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
e) Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
g) Vi phạm do trình độ lạc hậu”.
Tại Điều 4 và khoản 5, Điều 14 Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí quy định:
Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2007.
“a) Phạt tiền 500.000 đồng đối với hành vi làm mất liên giao cho khách hàng của mỗi số chứng từ chưa sử dụng;
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đối với hành vi làm mất các liên của mỗi số chứng từ, trừ liên giao cho khách hàng của chứng từ chưa sử dụng;”
Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp ông Nguyễn Văn Thanh tổ phó tổ nhân dân 2 thị xã Na Hang làm mất biên lai thu phí an ninh trật tự chưa sử dụng thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 5, Điều 14 Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 nêu trên. Tuy nhiên, Cục thuế có thể căn cứ vào tình hình thực tế như mức quy định thu phí an ninh trật tự của HĐND tỉnh và các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/07/2007 để xác định mức phạt cho phù hợp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Tuyên Quang được biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3573/TCT-PC năm 2017 về xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp làm mất biên lai thu phí, lệ phí tại Ủy ban nhân dân cấp xã do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1175/TCT-CS xử lý phạt mất biên lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn số 601/TCT-CS về việc thanh toán, quản lý báo soát Biên lai thu phí, lệ phí do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2007
- 5 Công văn 839/TCT-PCCS năm 2007 xử phạt đối với hành vi làm mất biên lai thu phí, lệ phí do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 16/TCT-PCCS xử phạt mất biên lai thu phí, lệ phí do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Nghị định 106/2003/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí
- 8 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 9 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995
- 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2007
- 2 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995
- 3 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 4 Công văn số 601/TCT-CS về việc thanh toán, quản lý báo soát Biên lai thu phí, lệ phí do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 16/TCT-PCCS xử phạt mất biên lai thu phí, lệ phí do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 839/TCT-PCCS năm 2007 xử phạt đối với hành vi làm mất biên lai thu phí, lệ phí do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 1175/TCT-CS xử lý phạt mất biên lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 3573/TCT-PC năm 2017 về xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp làm mất biên lai thu phí, lệ phí tại Ủy ban nhân dân cấp xã do Tổng cục Thuế ban hành