BỘ Y TẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2932/YT-KH-TC | Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2004 |
Kính gửi: | - Bộ Tài chính |
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp bình ổn giá thuốc chữa bệnh tại công văn số 75/TB-VPCP ngày 09 tháng 4 năm 2004 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Y tế đã lập kế hoạch triển khai các nội dung có liên quan, trong đó có việc rà soát lại một số chế độ thuế hiện hành, việc áp mã số thuế, bảng giá tính thuế các loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu dùng chữa bệnh cho người theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
Qua tổng hợp ý kiến của các doanh nghiệp nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, Bộ Y tế xin có một số ý kiến đề xuất với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế:
1. Về quy định giá tính thuế nhập khẩu:
- Bảng giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc danh Mục mặt hàng nhà nước quản lý giá tính thuế, không đủ Điều kiện áp giá theo giá ghi trên hợp đồng tại Quyết định 149/2002/QĐ-BTC ngày 9 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 88/2003/QĐ-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2003 còn quá ít về danh Mục thuộc so với số thuốc thực tế có trên thị trường, những mặt hàng không có trong danh Mục được xếp thuộc diện hàng chờ xây dựng giá, giao cho Hải qua xác định mức giá khi áp mã thuế, nên trong quá trình thực hiện cả cơ quan Hải quan và các doanh nghiệp nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc đều gặp khó khăn. Có trường hợp hàng bán hết mới có thông báo giá tính thuế của Hải quan cao hơn giá bán của công ty.
- Mức giá quy định tại bảng giá và một số mặt hàng do Hải quan địa phương khảo sát để áp giá tính thuế cao hơn giá thực nhập của các doanh nghiệp, hoặc có những nội dung chưa hợp lý.
Ví dụ:
. Mặt hàng Ranitidin 300 của Torrent - ấn Độ giá thực nhập là 1,5 USD, được xây dựng giá dựa vào mặt hàng Histac 300 (Ranitidin 300mg) của Ranbaxy - ấn Độ quy định là 3,85 USD, trong khi các mặt hàng Ranitidin 300mg khác như Umetac quy định là 1,8 USD, Rantac quy định là 1,5 USD;
. Cùng là mặt hàng LincaB (Lincomycin 500mg - ấn độ) giá thực nhập là 3,25 USD. Hải quan khảo sát tháng 3 năm 2003 là 60.000 đồng nên được chấp nhận giá tính thuế là 3,25 USD (tính trên giá của hợp đồng ngoại thương).
Tháng 7/2003 Hải quan khảo sát là 80.000 đồng, doanh nghiệp nhập khẩu chứng minh là 58.500 đồng nhưng không được chấp nhận (không tính trên giá hợp đồng ngoại thương) và áp giá tính thuế là 5 USD.
2. Về thuế suất thuế nhập khẩu và áp mã tính thuế:
- Việc áp thuế suất thuế nhập khẩu để tính thuế trong quá trình thực hiện còn chưa đồng nhất, ví dụ thuế suất của cùng một hoạt chất Ginkgoboloba nhưng ở từng mặt hàng cụ thể áp mức thuế suất khác nhau: Ginko forte, Tanakan, Ginkogink áp thuế suất bằng 0%; Ginkobil áp mức thuế suất 10%.
- Việc áp mã số thuế để tính thuế nhập khẩu của Hải quan trong một số trường hợp chưa hợp lý, ví dụ thuốc chữa bệnh đã được Bộ Y tế cấp số đăng ký theo quy định của Biểu thuế nhập khẩu hiện hành thuộc chương 29 và 3004 có mức thuế suất từ 0% đến 10%; nhưng có trường hợp Hải quan áp vào mã số thuế như đối với mỹ phẩm thuộc nhóm 3035 với mắc thuế suất từ 20-40%.
Thực hiện Điểm 5 kết luận của Thủ tướng Chính phủ “Giải pháp bình ổn giá thuốc chữa bệnh” tại công văn số 75/TB-VPCP ngày 09 tháng 4 năm 2004 của Văn phòng Chính phủ; để góp phần hoàn chỉnh chính sách thuế áp dụng đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu, Bộ Y tế kính đề nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan:
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các bộ ngành hữu quan rà soát lại một số quy định về bảng giá tính thuế và chế độ thuế nhập khẩu để:
- Sửa đổi, bổ sung Danh Mục thuốc có giá tính thuế cụ thể sát với giá thực nhập;
- Quy định cụ thể phương pháp khảo sát giá để áp giá tính thuế đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc dùng chữa bệnh cho người.
- Xây dựng Phụ lục mã số thuế cụ thể cho từng nhóm hàng, mặt hàng thuốc chữa bệnh để tiện cho việc tra cứu thực hiện áp mã số thuế của Biểu thuế nhập khẩu hiện hành đối với Hải quan cửa khẩu trong quá trình tính thuế nhập khẩu thuốc chữa bệnh dùng cho người.
2. Đề nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định Điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu các mặt hàng thuốc thành phẩm trong nước chưa sản xuất được theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ.
Kính mong Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan xem xét, giải quyết.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |
- 1 Công văn 3158/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế đối với lô hàng thuốc phải thu hồi, tiêu hủy do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Quyết định 88/2003/QĐ-BTC ban hành Bảng giá sửa đổi Bảng giá kèm theo Quyết định 149/2002/QĐ/BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 149/2002/QĐ-BTC về Bảng giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu không thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế, không đủ điều kiện áp giá ghi trên hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành