BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3023/BTC-NSNN | Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2008 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ Quyết định số 198/2007/QĐ-TTg ngày 31/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, để việc quản lý, sử dụng kinh phí mục đích, có hiệu quả, Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân các địa phương trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện chú ý một số nội dung sau đây:
1.1. – Ngân sách trung ương hỗ trợ:
- Về hỗ trợ làm nhà ở: Ngân sách Trung ương 6 triệu đồng/hộ.
- Về hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: ngân sách trung ương hỗ trợ bình quân 0,5 tấn xi măng/hộ hoặc hỗ trợ 400.000 đồng/hộ.
- Về hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở: Ngân sách trung ương hỗ trợ mức bình quân 5 triệu đồng/ha.
- Về nước sinh hoạt tập trung: Ngân sách trung ương hỗ trợ theo đề án của các địa phương đã được liên Bộ rà soát báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với các địa phương khó khăn về ngân sách còn được hỗ trợ:
+ Hỗ trợ bổ sung vốn đối ứng: Đối với những địa phương khó khăn, ngân sách trung ương hỗ trợ bổ sung phần vốn đối ứng (quy định trước đây tất cả các địa phương phải đảm bảo 20%) được xác định theo khối lượng của các năm 2007 và 2008, cụ thể theo các mức sau: 20% cho các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương trên 70% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2007; 15% cho các địa phương nhận bổ sung từ 50% đến 70%; 10% cho các địa phương nhận bổ sung dưới 50%.
+ Hỗ trợ một phần chi phí quản lý đối với tỉnh ngân sách khó khăn phải nhận bổ sung cân đối bằng 0,5% tổng kinh phí thực hiện Quyết định 134 (phần vốn ngân sách trung ương hỗ trợ).
1.2 – Ngân sách địa phương:
- Bố trí kinh phí để thực hiện việc đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
- Ngoài phần ngân sách trung ương hỗ trợ vốn đối ứng theo mức trên (mục 1.1), địa phương phải bố trí từ ngân sách địa phương phần vốn đối ứng còn lại 5% của các địa phương nhận bổ sung từ 50% đến 70% ; 10% của các địa phương nhận bổ sung dưới 50% và 20% đối với địa phương tự cân đối ngân sách, nhằm đảm bảo đủ mức 20% vốn đối ứng theo quy định.
- Bố trí kinh phí quản lý bằng 0,5 % tổng mức vốn đầu tư đối với các tỉnh tự cân đối ngân sách.
1.3 - Nguồn tài chính hợp pháp khác: Địa phương có trách nhiệm thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu và huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện mục tiêu, chính sách của chương trình.
Ngân sách địa phương bố trí kinh phí không dưới 20% so với số vốn ngân sách trung ương đảm bảo (bao gồm cả phần vốn đối ứng ngân sách trung ương hỗ trợ cho những địa phương ngân sách khó khăn nêu tại mục 1.1 nêu trên), đồng thời huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện mục tiêu, chính sách trên.
Bộ Tài chính thông báo để Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biết và chỉ đạo các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 198/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 31/2007/QĐ-TTg về việc tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 32/2007/QĐ-TTg về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiếu số đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành