TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3221/TCT-DNK | Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2005 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng
Trả lời Công văn số 746/CT-QLDN ngày 25/8/2005 của Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng v/v vướng mắc hoàn thuế GTGT đối với trường hợp hàng hóa ủy thác xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Tiết d, Điểm 1.2, Mục III, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT thì hàng hóa, dịch vụ ủy thác xuất khẩu được khấu trừ hoặc hoàn thuế phải có đủ các điều kiện và thủ tục sau: hợp đồng ủy thác xuất khẩu và bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ số lượng, chủng loại, sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
Căn cứ quy định trên, trường hợp hồ sơ hoàn thuế đối với hàng ủy thác xuất khẩu của Công ty cổ phần thương mại du lịch Sóc Trăng thiếu bảng kê ghi số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài và số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu là chưa đủ điều kiện. Để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, đề nghị Cục Thuế thông báo cho Công ty bổ sung tài liệu còn thiếu, trường hợp Công ty không xuất trình được thì không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng ủy thác xuất khẩu, số thuế không được khấu trừ này Công ty được tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1203/TCT-KK năm 2015 hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp xuất khẩu và lũy kế từ 12 tháng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn số 799/TCT-DNK của Tổng Cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT
- 3 Công văn số 325/TCT-DNK của Tổng Cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT
- 4 Công văn số 4356/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc vướng mắc hoàn thuế
- 5 Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn số 4356/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc vướng mắc hoàn thuế
- 2 Công văn số 325/TCT-DNK của Tổng Cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT
- 3 Công văn số 799/TCT-DNK của Tổng Cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT
- 4 Công văn 1203/TCT-KK năm 2015 hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp xuất khẩu và lũy kế từ 12 tháng do Tổng cục Thuế ban hành