TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3439/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2005 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Cần Thơ
Trả lời công văn số 797/HQCT-NV ngày 10/08/2005 của Cục Hải quan Cần Thơ về tính hợp lệ của C/O mẫu D, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Cục Hải quan Cần Thơ đã sử dụng kết quả giám định để xác định mã số H.S chính xác cho hàng nhập khẩu là thực hiện đúng quy định về thủ tục hải quan.
Qua xem xét hồ sơ chứng từ kèm theo công văn trên thì lô hàng vải tol nhập theo ba tờ khai được mua bán trực tiếp với doanh nghiệp Thái Lan, được vận chuyển thẳng từ Thái Lan sang Việt Nam và đã được cấp C/O mẫu D xác định xuất xứ của hàng hóa là Thái Lan với hàm lượng nội địa là 67,92%. Căn cứ các quy tắc xuất xứ áp dụng cho sản phẩm dệt, đặc biệt là quy tắc 6, được quy định tại Phụ lục 5 Quy chế xuất xứ CEPT/AFTA ban hành kèm theo Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 của Bộ Thương mại, cơ quan Hải quan có thể chấp nhận các C/O mẫu D này. Sự khác biệt về sợi nguyên liệu để dệt vải (sợi polyester và viscose) giữa C/O mẫu D và kết quả giám định không ảnh hưởng đến xuất xứ của hàng hóa. Trong trường hợp này, kết quả giám định là căn cứ để xác định đúng mã số H.S và thuế suất cho hàng hóa nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan thành phố Cần Thơ biết và thực hiện.
Nơi nhận:
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4196/TCHQ-GSQL xem xét tính hợp lệ của C/O mẫu AK do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn số 5046/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc ngăn chặn sử dụng C/O mẫu D giả cấp cho hàng nhập khẩu
- 3 Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành