Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC HẢI QUAN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4113/TCHQ-GSQL
V/v: trả lời kiến nghị tại doanh nghiệp nêu tại Hội nghị Tháng 9-2005

Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2005 

 

Kính gửi  Công ty cổ phần kỹ nghệ gỗ Trường Thành

Trả lời kiến nghị của Công ty nêu tại Hội nghị doanh nghiệp về việc áp dụng tỷ lệ kiểm tra 100% lô hàng và đề nghị được kiểm tra hàng hóa tại kho của công ty hoặc kho ngoại quan, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Việc xác định tỷ lệ kiểm tra hàng hóa của cơ quan hải quan:

Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 101/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan, kiểm tra hải quan có 3 hình thức: (i) miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; (ii) kiểm tra xác suất không quá 10% lô hàng và; (iii) kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng. Căn cứ để kiểm tra toàn bộ lô hàng là: đối với chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan hoặc lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Trường hợp Công ty trong thời gian 3 năm không vi phạm pháp luật hải quan nhưng cơ quan hải quan áp dụng hình thức kiểm tra 100% lô hàng có thể do cơ quan hải quan nhận được thông tin lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

2. Về đề nghị được kiểm tra hàng tại kho riêng hoặc kho ngoại quan:

Căn cứ Điều 17 Luật Hải quanĐiều 5 Nghị định 101/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ không quy định địa điểm kiểm tra hàng hóa tại kho riêng của doanh nghiệp. Do đó chi cục hải quan không được quyền giải quyết việc kiểm tra hàng hóa tại kho riêng của doanh nghiệp hoặc kho ngoại quan khác. Đối với hàng gửi kho ngoại quan để chờ xuất khẩu hoặc chờ nhập khẩu thì được kiểm tra thực tế tại kho ngoại quan.

Để phục vụ sản xuất, đối với một số mặt hàng có yêu cầu bảo quản, đóng gói, vệ sinh, công nghệ, an toàn; nhà máy có lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, thường xuyên thì việc kiểm tra hàng hóa có thể được thực hiện tại nơi sản xuất của doanh nghiệp nhưng phải được Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định (quy định tại Khoản 4 Điều 3, Điều 8 Quyết định số 52/2003/QĐ-BTC ngày 14/6/2003 của Bộ Tài chính)./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: VT, GSQL (2).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



 
Đặng Thị Bình An