Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4398/BTC-TCT
V/v: Khấu trừ tiền bồi thường hỗ trợ đất vào tiền thuê đất

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2007

 

Kính gửi: Cục thuế Thành Phố Hà Nội

 

Bộ Tài chính nhận được công văn số 168/CT-TH&DT ngày 4/1/2007 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp; Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1.Về việc khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ đất:

Tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần quy định: “…Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã ứng trước tiền để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước; mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất. tiền thuê đất phải nộp;”

Tại điểm 2, mục IV, phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định: “…; tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất (gọi chung là tiền bồi thường đất) được trừ vào tiền thuê đất phải nộp chỉ tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất…”.

Căn cứ quy định trên, trường hợp một số đơn vị được UBND thành phố Hà Nội cho thuê đất ngoài đê Sông Hồng, Sông Đuống để sử dụng làm các bãi chứa trung chuyển vật liệu xây dựng hoặc khai thác cát, đã chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đất cho đối tượng có đất bị thu hồi; Nhưng do đặc thù là đất ngoài đê nên UBND thành phố Hà Nội chỉ cho những đơn vị này ký Hợp đồng thuê sử dụng đất hàng năm và hết năm phải xin gia hạn thuê tiếp nên không xác định được thời gian thuê cụ thuể là bao nhiêu năm. Để thực hiện công bằng giữa các đơn vị thuê đất, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh và phù hợp với quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và các văn bản có liên quan, Bộ Tài chính đồng ý để các đơn vị này được khấu trừ dần số tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất đã chi trả vào tiền thuê đất phải nộp từng năm, nhưng không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp nếu các đơn vị này đáp ứng điều kiện:

- Đủ điều kiện được khấu trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Thông tư số 120/2005/TT-BTC và hướng dẫn tại công văn số 15130/BTC-TCT ngày 30/11/2006 của Bộ Tài chính;

- Hàng năm vẫn thuê đúng trên vị trí (diện tích) thửa đất đã chi trả tiền bồi thường hoặc trên diện tích liền kề, cùng loại đất với thửa đất đã chi trả tiền bồi thường (vì sẽ xảy ra trường hợp diện tích ký hợp đồng thuê đất năm sau không đúng y nguyên như diện tích đã thuê năm trước); diện tích thuê các năm sau nhỏ hơn hoặc bằng diện tích đã chi trả tiền bồi thường;

- Việc tính tiền thuê đất phải nộp được xác định theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

2.Về thời điểm tính, thu tiền thuê đất đối với những năm còn lại sau khi đã khấu trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp:

Tại Điểm 2(b) Mục IV Phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC quy định:

“b) Trường hợp thu tiền thuê đất hàng năm thì xác định thời gian không phải nộp tiền thuê đất (tính bằng năm, viết tắt là n) do được trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất phải nộp như sau:

 

n =

Tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp

Tiền thuê đất phải nộp một năm

 

- n là số năm được trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất phải nộp (không phải nộp tiền thuê đất)

…”

Tuy nhiên, quy định này đang có vướng mắc. Trong khi Bộ Tài chính chưa ban hành được Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC, đề nghị Cục thuế tính khấu trừ và xác định tiền thuê đất phải nộp như sau:

Căn cứ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất được phép trừ vào tiền thuê đất phải nộp và tiền thuê đất phải nộp hàng năm, cơ quan thuế tính trừ dần vào Thông báo nộp tiền thuê đất hàng năm nhưng không quá số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP. Người thuê đất phải nộp tiếp sau khi đã trừ hết (nếu vẫn còn trong thời hạn thuê đất).

Bộ Tài chính thông báo để Cục thuế TP. Hà Nội biết và hướng dẫn thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Cục thuế các tỉnh, TP;
- Vụ PC, Vụ CST, Cục QLCS;
- Lưu: VT, TCT (VT,TS)

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG 



 
 
Trương Chí Trung