BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4562/TCHQ-GSQL
| Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2002 |
Kính gửi | - Cục Hải quan Thành phố Hà Nội. |
Căn cứ Luật hải quan ngày 29/6/2001, Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện nội dung ghi tại trích yếu tại các sân bay quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng như sau:
1. Khai hải quan:
Doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là người khai hải quan và làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi chung là hàng hóa) được vận chuyển bằng đường hàng không quốc tế theo thẻ hành lý, chịu trách nhiệm thực hiện các quy định của Pháp luật về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và về thuế, lệ phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Hồ sơ hải quan:
Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, ngoài các chứng từ phải nộp theo quy định đối với từng loại hình xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải nộp thêm các chứng từ sau cho Hải quan:
- Bản được khai hàng hóa, vật phẩm;
- Thông báo của người gửi cho người nhận (thể hiện rõ họ tên, địa chỉ của người gửi, người nhận; tên hàng hóa; lượng hàng: kg, cái, chiếc; trị giá...);
- Thông báo của đối tác nước ngoài (đối với hàng hóa nhập khẩu), hoặc của doanh nghiệp (đối với hàng hóa xuất khẩu) về số lượng túi/thùng chuyên dùng chứa đựng hàng hóa, số ký hiệu thẻ hành lý gắn trên từng túi/thùng, số ký hiệu và thời gian từng chuyến bay.
Khi Hải quan yêu cầu, doanh nghiệp phải xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề phù hợp (bản sao có công chứng).
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Hàng hóa nói trên được làm thủ tục hải quan tại nơi làm thủ tục cho hành khách xuất cảnh (đối với hàng hóa xuất khẩu), tại nơi làm thủ tục cho hành khách nhập cảnh (đối với hàng hóa nhập khẩu) hoặc 01 địa điểm kiểm tra hải quan trong khu vực sân bay quốc tế theo quyết định của Chi cục trưởng Hải quan sân bay.
4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự, hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu) thuộc loại hình nào thì thực hiện thủ tục hải quan theo đúng quy định đối với loại hình đó.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải được chứa đựng trong các túi/thùng chuyên dùng.
- Bên ngoài túi/thùng chuyên dùng phải thể hiện được các nội dung: tên, địa chỉ của đối tác nước ngoài hoặc của doanh nghiệp để xuất, nhập hàng hóa.
- Mỗi túi/thùng chuyên dùng đều phải được gắn thẻ hành lý.
6. Chi cục trưởng Hải quan sân bay chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo giám sát và nắm số lượng túi/thùng chuyên dùng chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên từng chuyến bay. Số lượng túi/thùng chuyên dùng thể hiện trên hồ sơ chuyến bay phải đảm bảo phù hợp với số lượng túi/thùng thực tế có gắn thẻ hành lý. Trường hợp không phù hợp phải tiến hành lập biên bản tại chỗ và báo cáo lãnh đạo Chi cục để xử lý theo quy định hiện hành.
7. Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố Hà Nội, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Hải quan Đà Nẵng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định nêu trên.
Công văn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Công văn số 5662/TCHQ-GSQL ngày 06/10/1999 của Tổng cục Hải quan.
Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền giải quyết thì báo cáo Tổng cục Hải quan (Cục GSQL) kịp thời để có chỉ đạo giải quyết./.
| KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |