BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4650/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2006 |
Kính gửi: Cục Hải Quan Các Tỉnh, Thành Phố
Tổng cục Hải quan nhận được công văn của một số Cục Hải quan địa phương phản ánh vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định hiện hành về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:
1. Quyết định số 927/2006/QĐ-TCHQ ngày 25/5/2006 của Tổng cục Hải quan không quy định trong bộ hồ sơ đề nghị chuyển cửa khẩu phải có bản sao Quyết định thành lập địa điểm kiểm tra của Cục trưởng Cục Hải quan địa phương. Vậy các Chi cục Hải quan cửa khẩu trực thuộc Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh có cần phải kiểm tra đối chiếu quyết định thành lập địa điểm kiểm tra của Cục trưởng Cục Hải quan địa phương không? (Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh, công văn số 3126/HQTP-NV ngày 21/9/2006):
Trả lời:
1.1- Khi làm thủ tục cho hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu, Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu hướng dẫn doanh nghiệp ghi rõ địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa trên Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu. Lãnh đạo Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chịu trách nhiệm về việc chấp thuận cho phép chuyển cửa khẩu đối với những trường hợp này.
1.2- Trong hồ sơ đề nghị chuyển cửa khẩu không cần phải có bản sao Quyết định thành lập địa điểm kiểm tra của Cục trưởng Cục Hải quan địa phương. Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập không phải kiểm tra, đối chiếu vì Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chịu trách nhiệm về việc này.
2. Việc xác định hàng hóa nhập khẩu theo loại hình kinh doanh có được đưa vào sản xuất hay không? (Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh – công văn số 3126/HQTP-NV ngày 21/9/2006):
Trả lời:
Việc xác định hàng hóa nhập khẩu theo loại hình kinh doanh có được đưa vào sản xuất hay không thuộc trách nhiệm của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
3. Hiện nay, đối với loại hình nhập khẩu kinh doanh chưa có sự phân biệt giữa nhập khẩu để sản xuất và nhập khẩu kinh doanh thương mại nên Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đã căn cứ vào công văn số 3640/TCHQ-GSQL ngày 11/8/2006 để từ chối việc làm thủ tục chuyển cửa khẩu cho các lô hàng nhập khẩu là nguyên liệu trực tiếp phục vụ sản xuất (Cục Hải quan Bình Dương – công văn số 1086/HQBD-NV ngày 5/9/2006, Cục Hải quan Khánh Hòa – công văn số 590/HQKH-NV ngày 18/9/2006, Cục Hải quan Đồng Nai – công văn số 1424/HQĐN-NV ngày 3/10/2006):
Trả lời:
3.1- Công ty VINAFCO có công văn đề nghị cho chuyển cửa khẩu đối với hàng nhập khẩu kinh doanh nói chung. Vì vậy, Tổng cục Hải quan có công văn số 3640/TCHQ-GSQL ngày 11/8/2006 trả lời Công ty VINAFCO theo nguyên tắc quy định tại Điều 18, Nghị định số 154/2005/NĐ-CP, không hướng dẫn chung cho Hải quan địa phương.
3.2- Đối với hàng hóa nhập khẩu được chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và hướng dẫn tại gạch đầu dòng thứ 6, Điểm 2, phần A Bảng tỏng hợp giải đáp về thủ tục hải quan ban hành kèm theo công văn số 1578/TCHQ-GSQL ngày 14/4/2006 của Tổng cục Hải quan.
3.3- Đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu phải nộp thuế ngay theo Danh mục hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 04/2006/QĐ-BTM ngày 13/1/2006 của Bộ Thương mại, thì phải làm thủ tục tại cửa khẩu nhập, không được chuyển cửa khẩu.
4. Về việc ghi ý kiến chấp thuận trên Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu của lãnh đạo Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, ký, đóng dấu không ghi chức danh, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh gặp khó khăn trong việc trao đổi, xác minh (Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh – công văn số 3126/HQTP-NV ngày 21/9/2006):
Trả lời:
4.1- Việc ghi ý kiến chấp thuận, ký tên, đóng dấu công chức trên Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu do lãnh đạo Chi cục Hải quan thực hiện, không được ủy quyền cho lãnh đạo cấp Đội hoặc công chức hải quan, trừ việc ký vào Đơn chuyển cửa khẩu của doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất thực hiện theo hướng dẫn riêng của Tổng cục Hải quan.
4.2- Để thuận tiện cho việc trao đổi, xác minh thông tin khi cần thiết, khi ghi ý kiến chấp thuận, ký tên, đóng dấu, yêu cầu lãnh đạo Chi cục Hải quan ghi rõ hoặc đóng dấu chức danh "Chi cục trưởng" hoặc "Phó Chi cục trưởng" vào Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền thì kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Tổng cục để có chỉ đạo./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 927/2006/QĐ-TCHQ ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn số 1578/TCHQ-GSQL của Tổng Cục Hải quan về việc giải quyết các vướng mắc về thủ tục hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- 3 Quyết định 04/2006/QĐ-BTM ban hành Danh mục Hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 4 Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan