BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4664/TCT-CS | Hà Nội, ngày 3 tháng 12 năm 2008 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Dương.
Trả lời công văn số 5120/CT-TT&HT ngày 17/7/2008 của Cục thuế tỉnh Bình Dương về chính sách thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tổng cục Thuế đã có công văn số 2229/TCT-CS ngày 11/06/2008 trả lời Cục thuế về việc số tiền doanh nghiệp xuất khẩu nhận thêm (theo phụ lục hợp đồng ký giữa doanh nghiệp xuất khẩu và bên nhập khẩu) được coi là doanh thu xuất khẩu (thuế suất thuế GTGT 0%), doanh nghiệp phải lập hoá đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT và TNDN theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời Cục thuế tỉnh Bình Dương biết và căn cứ vào trường hợp thực tế để xem xét giải quyết cụ thể.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1636/TCT-KK năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 137/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1495/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn số 2229/TCT-CS về việc chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn 1636/TCT-KK năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 137/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1495/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành