TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 475/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2006 |
Kính gửi: Cục hải quan các tỉnh, thành phố
Để xử lý vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005. Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Tổng cục Hải quan tổng hợp và có ý kiến trả lời một số vấn đề (kèm theo), đề nghị các đơn vị nghiên cứu, thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Tổng cục để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Bảng tổng hợp câu hỏi và ý kiến trả lời vướng mắc
(Kèm theo công văn số 475/TCHQ-KTTT ngày 09/2/2006 của Tổng cục Hải quan)
STT | Câu hỏi | Trả lời |
1 | - Doanh nghiệp đăng ký tờ khai nhưng có nợ thuế tạm thu quá hạn 90 ngày (do vướng chứng từ thanh toán, cơ chế chính sách… nhưng doanh nghiệp thực tế đã xuất khẩu hết nguyên phụ liệu nhập khẩu) thì xử lý như thế nào? có giải quyết cho đăng ký tờ khai và ân hạn thuế hay không? | - Trường hợp doanh nghiệp đã xuất khẩu sản phẩm được làm từ nguyên liệu nhập khẩu, doanh nghiệp đã nộp hồ sơ thanh khoản. Căn cứ vào lượng nhập khẩu, định mức tiêu hao, số lượng sản phẩm sản xuất cơ quan hải quan đã xác định số thuế nhập khẩu không thu, số thuế nhập khẩu còn phải thu nhưng chưa ra được QĐ không thu do chưa có chứng từ thanh toán (chưa đến thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng), đồng thời doanh nghiệp đã nộp đầy đủ thuế nhập khẩu cho số nguyên liệu chưa xuất khẩu (nếu có) thì được coi là không nợ thuế quá hạn và được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại TT 113/2005/TT-BTC |
2 | QĐ số 58/TCHQ-KTT ngày 14/1/2005 của Tổng cục trưởng TCHQ về việc ban hành quy trình miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa XNK có còn hiệu lực không? (nếu còn thì đề nghị sửa lại các căn cứ hướng dẫn, các địa phương thống nhất thực hiện) | Thực hiện Thông tư 113/2005/TT-BTC , tổng cục Hải quan đang dự thảo quy trình miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thay thế quy trình ban hành theo QĐ58/TCHQ-KTTT. Trong thời gian chưa có quy trình mới thay thế, đề nghị Cục HQ các địa phương tạm thời thực hiện theo quy trình ban hành theo QĐ 58/2005/TCHQ-KTTT. Mẫu quyết định, cục Hải quan địa phương sửa lại các căn cứ cho phù hợp. |
3 | Thông tư 113 yêu cầu trong bộ hồ sơ xin không thu thuế, hoàn thuế phải có chứng từ thanh toán cho hàng xuất khẩu. Như vậy giấy báo có, lệnh chuyển tiền, phiếu chuyển khoản doanh nghiệp nộp cho cơ quan Hải quan có được xác định là chứng từ thanh toán không? Nếu quy định là giấy báo có thì trường hợp chủ hàng không sẽ xử lý như thế nào? | Theo quy định tại Phụ lục II ban hành theo TT113 thì hcứng từ thanh toán là chứng từ của ngân hàng phục vụ cơ sở kinh doanh xuất khẩu báo cho cơ sở sản xuất kinh doanh xuất khẩu đã nhận được tiền hàng xuất khẩu. |
4 | Quyết định 404/2004/QĐ-BTM không còn hiệu lực, vậy căn cứ vào danh mục nào để xác định là hàng tiêu dùng phải nộp thuế ngay. | Bộ Thương mại đã có Quyết định số 04/2006/QĐ-BTM ngày 13/1/2006 về việc ban hành Danh mục hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu. Quyết định này thay thế Quyết định 404/2004/QĐ-BTM ngày 01/4/2004. Tổng cục Hải quan đã sao gửi Quyết định này cho Hải quan các tỉnh, thành phố. |
5 | Mục III phần E Thông tư 113/2005 quy định “Số thuế nhập khẩu được hoàn sẽ xử lý theo trình tự sau: Được khấu trừ vào tiền thuế, tiền phạt, các khoản thu khác mà đối tượng nộp thuế còn nợ ngân sách…” thì có thể khấu trừ số thuế nhập khẩu được hoàn vào các loại khác (kể cả thuế GTGT), các khoản phạt…? | Thực hiện theo điểm 3 mục II Thông tư số 68/2001/TT-BTC , được bù trừ lẫn nhau giữa 3 khoản thuế: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt; các khản phạt chậm nộp thuế, chênh lệch giá chỉ được thực hiện khấu trừ đúng vào các khoản nợ tương ứng. Riêng thuế GTGT, cơ quan hải quan không có thẩm quyền hoàn thuế. Nếu Doanh nghiệp nộp nhầm, nộp thừa thì thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 5249/TC-CST ngày 29/4/2005 của Bộ Tài chính. |
6 | Thời hạn nộp đối với số tiền phạt chậm nộp thuế là bao nhiêu ngày? | Thông tư 113/2005/TT-BTC không quy định về thời hạn nộp phạt chậm nộp. Do đó, trước mắt các đơn vị vẫn thực hiện theo mẫu thông báo phạt chậm nộp thuế ban hành kèm theo Quyết định 1632 QĐ/KTTT ngày 31/12/2001 của Tổng cục Hải quan. |
7 | DN chưa được cấp thẻ ưu tiên, nhưng không nợ thuế và chấp hành tốt pháp luật Hải quan có được hưởng thời gian ân hạn thuế không | Trường hợp DN chưa được cấp thẻ ưu tiên nhưng chấp hành tốt pháp luật hải quan, không nợ thuế, không nợ phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai thì cơ quan hải quan kiểm tra nếu DN đáp ứng đủ các tiêu chí như quy định tại điểm 2.1 phần A Thông tư 112/2005/TT-BTC thì cho phép DN được hưởng thời gian ân hạn thuế theo quy định. |
8 | Theo quy định tại điểm IX của phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 113/2005/TT-BTC quy định việc trì hoãn xác định trị giá tính thuế: Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan đối tượng nộp thuế chưa có đủ thông tin cần thiết cho việc xác định trị giá tính thuế thì cơ quan hải quan vẫn chấp nhận cho thông quan hàng hóa nếu đối tượng nộp thuế nộp một khoản bảo đảm | Đối với trường hợp này, khoản bảo đảm phải nộp là toàn bộ số thuế phải nộp của lô hàng. |
9 | Theo quy định tại Mục I, phần D, Thông tư 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính: để có cơ sở giải quyết miễn thuế thì phải căn cứ vào các quy định miễn thuế; Căn cứ vào danh mục vật tư xây dựng, danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí, danh mục vật tư nguyên liệu phục vụ hoạt động trực tiếp cho hoạt động đóng tàu… và văn bản hướng dẫn phân loại chi tiết NVL sản xuất vật tư linh kiện do Bộ Thương mại ban hành. | Tổng cục Hải quan đã có văn bản báo cáo Bộ đề nghị các Bộ ngành có liên quan khẩn trương ban hành các Danh mục này. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, các Bộ ngành chưa ban hành các Danh mục có liên quan làm cơ sở giải quyết miễn thuế. Việc giải quyết miễn thuế căn cứ vào các Danh mục do cơ quan có thẩm quyền ban hành cho đến khi có hướng dẫn mới. |
10 | Quyết định số 57/2005/QĐ-BTC ngày 10/8/2005 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng phụ tùng, linh kiện ôtô. Tuy nhiên, tại danh mục có nêu cả các mặt hàng không phải phụ tùng, linh kiện ôtô mà là phụ tùng xe máy. Vậy những hàng hóa thuộc danh mục này có được áp dụng mức thuế sửa đổi tại quyết định này hay chỉ hàng hóa dùng cho ôtô mới áp dụng mức thuế sửa đổi tại quyết định này. | Những hàng hóa thuộc danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 57/2005/QĐ-BTC ngày 10/8/2005 của Bộ Tài chính thì áp dụng mức thuế sửa đổi tại quyết định này, không phân biệt là dùng cho ôtô hay dùng cho mặt hàng khác. |
11 | Theo Cục HQ Đồng Nai, đang có sự khác biệt về khái niệm thời hạn bảo lãnh giữa Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN với Nghị định số 149/2005/NĐ-CP và Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005. Đề nghị TCHQ xem xét và có ý kiến chỉ đạo | Không có sự khác biệt giữa các văn bản này (Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN là quy định về hiệu lực của bảo lãnh; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP và Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 và quy định về trách nhiệm của cơ quan bảo lãnh khi nhận bảo lãnh số tiền thuế cho khách hàng). Vì vậy, đề nghị các đơn vị yêu cầu cơ quan bảo lãnh thực hiện đúng trách nhiệm bảo lãnh tiền thuế quy định tại Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính: đã nhận bảo lãnh thì phải có trách nhiệm về số tiền thuế đã bảo lãnh cho đến khi số thuế đó được nộp đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước. |
12 | Đối với trường hợp Doanh nghiệp bị phạt 01 lần số tiền thuế chênh lệch thuế, bị xử phạt vi phạm hành chính quá 02 lần vượt mức phạt của Chi cục trưởng thì có hay không được áp dụng thời hạn nộp thuế của đối tượng chấp hành tốt pháp luật về thuế. | Theo quy định tại điểm 2.2 mục III phần C thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính thì trường hợp này không được áp dụng thời hạn nộp thuế của đối tượng chấp hành tốt pháp luật về thuế. |
13 | Các trường hợp vi phạm dẫn đến chênh lệch thuế dưới 10 triệu đồng có tính chất, mức độ không nghiêm trọng thì giao cho Cục trưởng cục hải quan địa phương xem xét việc ân hạn nợ thuế đối với từng trường hợp | TCHQ ghi nhận ý kiến đề xuất của đơn vị để báo cáo Bộ tài chính. Trong thời gian chưa có ý kiến chính thức, yêu cầu thực hiện đúng quy định tại Thông tư 113/205/TT-BTC. |
14 | Các DN nhập nguyên liệu SXXK bức xúc khi những lô hàng nhập nguyên vật liệu tiếp theo các lô hàng chưa thanh khoản đúng thời hạn chỉ được áp dụng thời hạn nộp thuế 30 ngày và nếu quá 90 ngày thì bị cưỡng chế làm thủ tục hải quan. | Theo quy định tại mục III phần C Thông tư số 113/2005/TT-BTC thì những lô hàng nhập nguyên vật liệu để sản xuất XK tiếp theo các lô hàng chưa thanh khoản đúng thời hạn phải áp dụng thời hạn nộp thuế của đối tượng chấp hành không tốt pháp luật thuế như nêu tại điểm 2.3 mục III phần C Thông tư số 113/2005/TT-BTC (không được áp dụng thời hạn nộp thuế 30 ngày như đơn vị nêu). Trường hợp quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế mà chưa nộp thuế thì bị cưỡng chế làm thủ tục hải quan. Quy định như trên nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp thanh toán thuế đúng thời hạn, tránh treo nợ thuế với ngân sách. Tuy nhiên, để giải quyết các vướng mắc, TCHQ ghi nhận ý kiến đề xuất của đơn vị để báo cáo Bộ Tài chính. Trong thời gian chưa có ý kiến chính thức, yêu cầu thực hiện đúng quy định tại Thông tư 113/2005/TT-BTC. |
15 | Đề nghị hướng dẫn trình tự thực hiện ký quỹ (việc quản lý theo dõi số tiền này, hạch toán sổ sách như thế nào? Giấy xác nhận để gửi doanh nghiệp? Việc hoàn trả) | Theo quy định tại mục XI phụ lục 1 kèm theo Thông tư số 113/2005/TT-BTC , thì nếu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, đối tượng nộp thuế chưa có đủ thông tin cần thiết cho việc xác định trị giá tính thuế, cơ quan hải quan sẽ chấpnhận cho thông quan hàng hóa nếu đối tượng nộp thuế nộp một khoản bảo đảm cho toàn bộ số thuế của lô hàng nhập khẩu. Khoản bảo đảm được thực hiện dưới hình thức bảo lãnh, đặt tiền ký quỹ hoặc phương thức bảo đảm thích hợp khác. |
16 | Trường hợp cơ quan hải quan nghi ngờ về khai báo của doanh nghiệp thì có yêu cầu doanh nghiệp đặt tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 155 không? | 1) Trường hợp cơ quan hải quan nghi ngờ việc khai báo của doanh nghiệp, thì không được yêu cầu doanh nghiệp nộp khoản bảo đảm. |
- 1 Công văn số 1578/TCHQ-GSQL của Tổng Cục Hải quan về việc giải quyết các vướng mắc về thủ tục hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- 2 Thông tư 113/2005/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 155/2005/NĐ-CP về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- 4 Nghị định 149/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu