BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4843TCT/NV3 | Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2002 |
Kính gửi: Cổ phần Thương mại và Công nghệ tin học số 1
Trả lời công văn số 2122002 /CV-HT ngày 02/12/2002 của Công ty Cổ phần thương mại và công nghệ tin học số 1 về việc xin hoàn thuế hàng nhập khẩu do nguyên nhân khách quan tái xuất, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ tiết 1, Điểm 1, Mục I, Phần E, Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ tài chính : Hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 và Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Căn cứ Thông tư số 151/1999/TT-BTC ngày 30/12/1999 sửa đổi điều kiện về thời hạn xét hoàn (hoặc không thu) thuế nhập khẩu quy định tại Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ tài chính thì hàng đã nhập khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải tái xuất ra nươc ngoài được xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu với điều kiện:
- Hàng tái xuất ra nước ngoài trong thời hạn tối đa 1 năm kêt từ ngoài thực nhập khẩu
- Hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam.
- Hàng tái xuất ra nước ngoài phải cùng cửa khẩu đã nhập khẩu hàng hoá đó;
* Hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu gồm:
- Công văn đề nghị xét hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, trong đó nêu rõ lý do xuất trả lại hàng cho chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ 3 (ghi rõ số lượng, chủng loại... hàng tái xuất):
- Hợp đồng mua hàng ký với nước ngoài; hoá đơn bán hàng của phía nước ngoài;
- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu được cơ quan Hải quan kiểm hoá ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng nhập khẩu;
- Biên lai nộp thuế;
- Văn bản thoả thuận trả lại hàng cho phía nước ngoài có ghi rõ lý do hoặc hợp đồng bán hàng cho phía nước ngoài trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng và chủng loại, xuất xứ hàng...
- Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu, trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng xuất khẩu và hàng xuất khẩu theo Hải quan hàng nhập khẩu nao;
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hoá đơn bán hàng, của hàng xuất khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là hàng xuất khẩu uỷ thác);
Trường hợp hàng nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có kết quả giám định hàng hoá của cơ quan có chức năng giám định Nhà nước.
Đối chiếu với quy định nêu trên, hồ sơ xin hoàn thuế Công ty Cổ phần thương mại và Công nghệ thông tin số 1 chưa đảm bảo các điều kiện và cơ sở để được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp, cụ thể:
- Tờ khai xuất khẩu không ghi hàng xuất khẩu là theo tờ khai Hải quan nhập khẩu nào
- Xuất xứ hàng hoá giữa tờ khai nhập khẩu và tờ khai xuất khẩu không có sự thống nhất, tờ khai nhập khẩu được cơ quan Hải quan kiểm hoá xác định là từ Ireland trong khi đó tại tờ khai xuất khẩu, cơ quan Hải quan kiểm hoá chỉ ghi là xuất xứ theo đúng khai báo (xuất xứ từ úc)
- Tên đơn vị nhập khẩu và xuất khẩu trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, Tờ khai hàng hoá xuất khẩu là Công ty TNHH Cổ phần thương mại và công nghệ thông tin số 1. Tuy nhiên, Thông báo kết quả kiểm tra giám định hàng hoá là của Công ty TNHH Nhật Minh Quốc.
Tổng cục thuế trả lời để Công ty Cổ phần thương mại và Công nghệ thông tin số 1 được biết và thực hiện nộp thuế theo đúng quy định hiện hành./.
| TL BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
- 1 Thông tư 151/1999/TT-BTC sửa đổi điều kiện về thời hạn xét hoàn (hoặc không thu) thuế nhập khẩu quy định tại Thông tư 172/1998/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 94/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 4 Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi