Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
--------------

Số: 4847/TCT-KK
V/v Hướng dẫn thực hiện MLNSNN, thời gian khóa sổ thuế và thời gian gửi một số báo cáo thống kê thuế

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2007

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Căn cứ Quyết định số 79/2007/QĐ-BTC ngày 1/10/2007 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước (MLNSNN) có hiệu lực thi hành từ ngày 1/11/2007 (đã đăng công báo số 729 và 730 ngày 17/10/2007); Căn cứ thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và hệ thống chỉ tiêu giao dự toán thu nội địa, Tổng cục Thuế hướng dẫn việc hạch toán kế toán thuế và sửa đổi, bổ sung một số nội dung về kế toán, thống kê thuế thực hiện trong hệ thống thuế như sau:

1. Về hạch toán, kế toán thuế theo hệ thống MLNSNN:

1.1. Hạch toán các Chương:

- Từ 1/11/2007, số thu, nộp của các cơ quan, đơn vị mới được thành lập theo Nghị quyết số 01/2007/QH12 ngày 31/7/2007 của Quốc hội khóa XII và các văn bản của Bộ Chính trị, Chính phủ về việc sáp nhập, giải thể các Ban của Đảng, cơ quan thuộc Chính phủ được hạch toán vào các Chương tương ứng theo quy định tại Điểm 1.1 và Điểm 1.3, Mục 1 Quyết định số 79/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.

- Số thu, nộp NSNN của các cơ quan, đơn vị thuộc các Chương bị hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chia tách được hạch toán vào các Chương tương ứng của các cơ quan, đơn vị mới kể từ ngày quyết định thành lập có hiệu lực. Số thu, nộp NSNN của các cơ quan, đơn vị đã nộp trước khi bị hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chia tách và đã hạch toán theo Chương cũ thì vẫn giữ nguyên theo Chương cũ (Chương đã được hủy bỏ theo quy định tại Điểm 1.2, Mục 1 Quyết định số 79/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính).

- Số thu, nộp NSNN của Bộ Thủy sản  (Chương 1.015 cũ) được hạch toán vào số thu, nộp NSNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chương 1.012).

- Số thu, nộp NSNN của các đơn vị thuộc Tổng cục thống kê, Ban Thi đua khen thưởng, Ban Cơ yếu Chính phủ và Ban Tôn giáo Chính phủ được hạch toán vào các Chương 1.061, 1.047, 1.099 và 1.101 đế hết năm ngân sách 2007 theo quy định tại Điểm 1.4, Mục 1 Quyết định số 79/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính. Từ niên độ ngân sách năm 2008, số thu, nộp NSNN của Tổng cục Thống kê được hạch toán vào Chương 1.013 “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” (Nghị định số 93/2007/NĐ-CP ngày 04/6/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư); Ban Thi đua khen thưởng, Ban Cơ yếu Chính phủ và Ban Tôn giáo Chính phủ được hạch toán vào Chương 1.035 “Bộ Nội vụ” (Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 8/8/2007 của Chính phủ về việc chuyển Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn Giáo Chính phủ, Ban Cơ yếu Chính phủ vào Bộ Nội vụ).

1.2. Hạch toán Mục, tiểu Mục: Căn cứ tính chất của các Khoản thu, hạch toán vào các Mục, tiểu Mục tương ứng theo quy định tại Mục 2 Quyết định số 79/2007/QĐ-BTC ngày 1/10/2007 của Bộ Tài chính.

2. Sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu báo cáo:

2.1. Tách chỉ tiêu: “Thuế CTN và dịch vụ khu vực NQD”  thành chỉ tiêu “Thu từ các DN và tổ chức khu vực NQD” và “Thu từ hộ gia đình và cá nhân kinh doanh khu vực NQD” trên các báo cáo kế toán thuế (BC2,BC3, BC6).

- Chỉ tiêu “Thu từ các DN và các tổ chức khu vực NQD” được tổng hợp từ các chương 154 “Kinh tế hỗn hợp NQD”, 155 “Kinh tế tư nhân” và 156 “Kinh tế tập thể”.

- Chỉ tiêu “Thu từ hộ gia đình và cá nhân kinh doanh khu vực NQD” được tổng hợp từ chương 157 “Kinh tế cá thể”.

2.2. Sửa đổi, bổ sung danh Mục các chương, Mục, tiểu Mục trên các báo cáo kế toán thuế (BC2, BC3, BC4, BC5, BC6 và BC7) đảm bảo phù hợp với quy định tại Quyết định số 79/2009/QĐ-BTC của Bộ Tài chính và hệ thống chỉ tiêu giao dự toán thu nội địa. Chi tiết bảng chỉ tiêu trên báo cáo thu nội địa (BC3A) theo biểu đính kèm (chữ in nghiêng là phần sửa đổi, bổ sung).

3. Sửa đổi thời gian khóa sổ thuế và thời gian gửi báo cáo thống kê:

3.1. Về thời gian khóa sổ: Để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế, trong khi chờ sửa tổng thể chế độ kế toán, thống kê thuế, tạm thời sửa thời gian khóa sổ thuế như sau:

- Thời gian khóa sổ thuế (Khóa chức năng nhập hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, các quyết định, thông báo, …) là ngày 10 tháng sau tháng quy định của người nộp thuế phải nộp tờ khai thuế, riêng đối với tờ khai quý thời gian khóa sổ là ngày 10 của tháng thứ hai quý sau quý phải nộp tờ khai thuế.

- Thời gian khóa chức năng nhập báo cáo kế toán vẫn thực hiện theo quy định tại Công văn số 1701/TCT-DTTT ngày 12/5/2006 về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 259/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế, cụ thể: ngày 12 tháng sau đối với Chi cục Thuế và ngày 18 tháng sau đối với Cục Thuế.

- Áp dụng thời gian khóa chức năng nhập báo cáo thống kê thuế tương tự như thời gian khóa chức năng nhập báo cáo kế toán thuế.

3.2. Về thời gian lập và gửi báo cáo thống kê: Sửa thời gian lập và gửi một số báo cáo thống kê tháng, quý như sau:

a. Đối với báo cáo tháng:

- Báo cáo tháng, gồm: Báo cáo thống kê thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (TKT3A), Báo cáo thuế GTGT và thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp trên doanh số (TKT3B), Báo cáo thống kê thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT (TKT3C), Báo cáo thống kê thuế tiêu thụ đặc biệt (TKT04), Báo cáo thống kê thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (TKT08A), Báo cáo thống kê phí, lệ phí (TKT15), Báo cáo thống kê phí xăng dầu (TKT16), Báo cáo thống kê kết quả nộp và xử lý tờ khai thuế (TKT21A).

- Sửa đổi thời gian lập và gửi báo cáo Báo cáo thống kê thuế tài nguyên (TKT05) theo quý sang thời gian lập và gửi báo cáo theo tháng.

- Thời gian gửi báo cáo tháng:

+ Chi cục Thuế gửi lên Cục Thuế: ngày 13 tháng sau tháng nộp tờ khai;

+ Cục Thuế gửi lên Tổng cục Thuế: ngày 19 tháng sau tháng nộp tờ khai.

b. Đối với báo cáo quý: Báo cáo thống kê kết quả nộp và xử lý tờ khai thuế (TKT21B):

- Chi cục Thuế gửi lên Cục Thuế: ngày 13 tháng thứ hai quý tiếp theo quý nộp tờ khai thuế;

- Cục Thuế gửi lên Tổng cục Thuế: ngày 19 tháng thứ hai quý tiếp theo quý nộp tờ khai thuế.

3.3. Việc sửa đổi thời gian khóa sổ, thời gian gửi báo cáo nêu trên được thực hiện từ tháng 12/2007 cho kỳ báo cáo tháng 11/2007.

3.4. Các sửa đổi, bổ sung nêu trên dùng để thay thế các quy định về thời gian lập và gửi một số báo cáo thống kê thuế tại phụ lục số 1 đính kèm Quyết định số 255 TCT/QĐ-KH ngày 28/3/2001 của Tổng cục Thuế; phụ lục số 01-KTTK đính kèm Quyết định số 259/QĐ-TCT ngày 17/3/2006 của Tổng cục Thuế và thời gian khóa sổ thuế được quy định tại Điểm 1.3, Mục 1 Công văn 1701/TCT-DTTT ngày 12/5/2006.

4. Hướng dẫn cập nhập trong ứng dụng tin học:

4.1. Hướng dẫn chuyển đổi Chương:

Cục Thuế thực hiện chuyển đổi mã Chương cho các đơn vị thuộc các Chương bị hợp nhất, sáp nhập, giải thể chia tách ứng dụng Đăng ký thuế cấp Cục Thuế theo đúng các Chương mới tương ứng theo quy định tại Điểm 1.1, Mục 1 công văn này trong chức năng “Thay đổi thông tin\Thay đổi thông tin nhiều đối tượng\Thay đổi Mục lục ngân sách”.

4.2. Trường hợp các chứng từ nộp thuế theo MLNSNN cũ về chậm, các Cục Thuế lưu ý phải cập nhật theo đúng cấp, chương và Mục, tiểu Mục mới trong màn hình “nhập chi tiết chứng từ”.

4.3. Đối với Mục phí thuộc lĩnh vực văn hóa, xã hội (Mục 039) trên báo cáo tổng hợp thu nội địa (BC3A-CT): Cục Thuế phải kết xuất lại báo cáo theo từng tiểu Mục từ tháng 1/2007 và truyền về Tổng cục Thuế.

4.4. Việc tách chỉ tiêu “Thuế CTN và dịch vụ khu vực NQD” thành chỉ tiêu “Thu từ các DN và tổ chức khu vực NQD” và “Thu từ hộ gia đình và cá nhân kinh doanh khu vực NQD” trên các báo cáo kế toán thuế (BC2, BC3, BC6) được thực hiện từ kỳ báo cáo tháng 1/2008.

4.5. Các sửa đổi, bổ sung nêu trên sẽ được Tổng cục thuế nâng cấp vào phiên bản ứng dụng 1.5.3.

Đề nghị cục Thuế các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện, hướng dẫn người nộp thuế và các đơn vị trực thuộc hạch toán theo đúng quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế (Ban KK và KTT và Cục Ứng dụng CNTT) để nghiên cứu, hướng dẫn./.

 

 

 

TỔNG CỤC THUẾ




Phạm Văn Huyến