TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 612/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Nam Định
Trả lời công văn số 87/CT-THDT ngày 10/1/2006 của Cục Thuế tỉnh Nam Định về chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 3 Mục II Phần C Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính: “Cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra quyết toán thuế, nếu phát hiện cơ sở sản xuất, kinh doanh đang trong thời gian được hưởng ưu đãi đầu tư có hành vi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không đúng với thực tế sản xuất, kinh doanh hoặc có hành vi khai man thì cơ quan thuế xem xét xử lý như sau:
- Nếu các dự án đầu tư đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì cơ sở sản xuất kinh doanh vẫn được giải quyết miễn thuế thu nhậpdng theo chế độ quy định. Tùy theo lỗi của cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan thuế áp dụng các mức xử phạt hành chính đối với hành vi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không đúng thực tế hoặc khai man của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Nếu các dự án đầu tư đang trong thời gian được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì phần thu nhập chịu thuế cơ sở sản xuất, kinh doanh khai không đứng thực tế hoặc khai man không được xét giảm thuế. Tùy theo lỗi của cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan thuế áp dụng các mức xử phạt hành chính hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không đúng thực tế hoặc khai man của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong mọi trường hợp, cơ quan thuế phải thực hiện truy thu đủ số thuế đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có hành vi khai man, trốn thuế và áp dụng các biện pháp xử phạt theo luật định”
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, khi cơ quan thuế kiểm tra cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phát hiện trong thời hạn miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có hành vi bỏ sót 2 hóa đơn bán hàng không kê khai thuế thì cơ sở kinh doanh vẫn được hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng bị xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại Phần B Thông tư 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4100/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn số 605/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3 Công văn số 299/TCT-PCCS của Tổng Cục Thuế về việc chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4 Công văn số 3775/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5 Công văn số 1900 TCT/PCCS của Tổng cục Thuế về chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- 6 Công văn số 935TCT/PCCS về việc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp di chuyển địa điểm do nằm trong diện giải tỏa do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Thông tư 41/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 100/2004/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 1 Công văn số 1900 TCT/PCCS của Tổng cục Thuế về chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2 Công văn số 3775/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3 Công văn số 299/TCT-PCCS của Tổng Cục Thuế về việc chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4 Công văn số 605/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5 Công văn số 935TCT/PCCS về việc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp di chuyển địa điểm do nằm trong diện giải tỏa do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 4100/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành