BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6819/BGDĐT-TTr | Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2009 |
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và Kết luận 242 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020;
Căn cứ Luật Giáo dục 2005 và các Nghị quyết của Quốc hội khoá XII, tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục;
Căn cứ Chỉ thị số 4899/CT-BGDĐT ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009 – 2010, Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra đối với các Sở GD&ĐT như sau:
Phần I
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bổ sung biên chế; đổi mới hoạt động thanh tra nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra giáo dục. Tiếp tục bồi dưỡng chớnh trị, chuyờn mụn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra giáo dục cỏc cấp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học.
2. Tăng cường công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra các trường ngoài công lập về nội dung 3 công khai (công khai về chất lượng giáo dục; công khai về đội ngũ, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học; công khai về tài chính). Tiếp tục kiểm tra việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp" (Hai không), “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; thanh tra, kiểm tra việc ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính, nhân sự và mua sắm, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học, thực hiện kiên cố hoá phòng học và xây nhà công vụ giáo viên; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý giáo dục, chăm lo và đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, huy động trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo ; thanh tra hoạt động dạy và học, thi cử, xét lên lớp, tuyển sinh, cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ trong các cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Khiếu nại, tố cáo (KNTC).
Phần II
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. CỦNG CỐ TỔ CHỨC THANH TRA
- Các sở GD&ĐT căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, phối hợp với Thanh tra tỉnh và Sở Nội vụ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để kiện toàn tổ chức thanh tra, bố trí biên chế cho cơ quan thanh tra Sở đảm bảo đạt ít nhất là 10% biên chế cơ quan Sở, trong đó có 01 thanh tra viên có chuyên môn nghiệp vụ về tài chính. Bổ nhiệm Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra, Thanh tra viên theo Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra. Việc điều động, tuyển dụng cán bộ thanh tra, cộng tác viên thanh tra phải lựa chọn từ những cán bộ có kinh nghiệm chuyên môn, quản lý, có phẩm chất, uy tín và năng lực.
- Tham mưu với Lãnh đạo Sở về việc bổ nhiệm, chuyển ngạch và nâng ngạch cho cán bộ thanh tra theo quy định.
- Lựa chọn, bổ nhiệm cộng tác viên thanh tra theo nhiệm kỳ (tỷ lệ 1/50 GV), nơi có điều kiện có thể cao hơn để đảm bảo đủ lực lượng cho việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
- Xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thanh tra.
* Các Phòng GD&ĐT: Bố trí ít nhất một cán bộ làm công tác thanh tra chuyên trách (nơi có ít cán bộ, có thể giao kiêm thêm nhiệm vụ khác) để thường trực công tác thanh tra và giúp Trưởng phòng giải quyết KNTC và tổ chức tiếp công dân theo quy định của Luật KNTC.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Thanh tra Sở xây dựng kế hoạch thanh tra năm học trình Giám đốc Sở phê duyệt.
1. Thanh tra chuyên ngành
Căn cứ Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo, năm học 2009 - 2010 cơ quan thanh tra giáo dục các cấp cần tập trung thực hiện các nội dung sau:
1. 1. Thanh tra nhà trường và cơ sở giáo dục khác, đặc biệt chú ý nhiệm vụ thanh tra các cơ sở giáo dục ngoài công lập
a) Thanh tra, kiểm tra về số lượng, chất lượng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, nhà giáo, nhân viên. Chú ý đánh giá về tỷ lệ giáo viên/lớp, cơ cấu giáo viên theo môn học, số lượng cán bộ, nhà giáo chưa đạt chuẩn, đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên (đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập, cần kiểm tra việc thực hiện cam kết trong đề án thành lập trường).
b) Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp; công tác tuyển sinh đầu cấp; nhiệm vụ của các phòng, ban, hội đồng chức năng, tổ, khoa chuyên môn nghiệp vụ; các tổ chức đoàn thể.
c) Thực hiện kế hoạch giáo dục văn hoá: thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học, qui chế chuyên môn, kiểm tra, đánh giá xếp loại, thi lên lớp, thi tốt nghiệp, thi học sinh giỏi, thi tuyển sinh...
d) Thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, quốc phòng, lao động hướng nghiệp, dạy nghề, chăm sóc, nuôi dưỡng (nếu có); kết quả giáo dục, kỹ năng sống, phòng chống tai nạn, tệ nạn xã hội khác.
đ) Công tác quản lý giáo dục của Hiệu trưởng nhà trường, Thủ trưởng cơ sở giáo dục khác bao gồm:
- Việc thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục, công tác đánh giá Hiệu trưởng, đánh giá giáo viên theo quy định chuẩn nghề nghiệp;
- Thực hiện 3 công khai: Công khai về chất lượng giáo dục; công khai về đội ngũ, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học; công khai về tài chính;
- Xây dựng kế hoạch giáo dục (kế hoạch đào tạo); tuyển dụng, bố trí, sử dụng đội ngũ; thực hiện qui chế dân chủ, giải quyết KNTC; thực hiện các chế độ chính sách đối với nhà giáo, người học;
- Công tác kiểm tra, quản lý chuyên môn;
- Công tác xã hội hoá giáo dục và phối hợp với các tổ chức, lực lượng trong và ngoài nhà trường cũng như việc thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có).
e) Thanh tra, kiểm tra thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất; cơ sở vật chất, kỹ thuật, các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, trật tự, vệ sinh, an toàn, cảnh quan, môi trường sư phạm; thiết bị dạy học, phương tiện làm việc; số lượng, chất lượng phòng học, phòng làm việc, phòng thiết bị dạy học, phòng học bộ môn, phòng đa chức năng, thư viện, sân chơi, bãi tập…
g) Kiểm tra việc triển khai thực hiện chủ đề của năm học 2009 – 2010: “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” chính là kiểm tra các hoạt động dạy và học, kiểm tra, đánh giá; các nguồn lực và điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy và học (cơ sở vật chất, trang thiết bị, công tác quản lý giáo dục…) theo nội dung 3 công khai.
h) Tiếp tục thanh tra, kiểm tra việc thực hiện “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” gồm:
- Đổi mới quản lý tài chính: Hướng dẫn chi tiết tại phần 2 thanh tra hành chính, mục 2.3 thanh tra tài chính, tài sản.
- Ứng dụng công nghệ thông tin: Kiểm tra việc hình thành các tổ chức và lực lượng về công nghệ thông tin; kế hoạch triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin của Sở và các cơ sở giáo dục; kinh phí đầu tư; quy trình mua sắm; chất lượng thiết bị, hiệu quả sử dụng.
- Việc triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực: Đây là một phong trào được thực hiện lâu dài, Thanh tra các Sở cần bám sát nội dung hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ GD&ĐT để xây dựng nội dung này trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
i) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về liên kết đào tạo: Cơ sở pháp lý; thực hiện quy chế và các quy định về chuyên môn; điều kiện đảm bảo chất lượng; trách nhiệm của các bên tham gia liên kết; hiệu quả đào tạo…
1. 2. Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp.
a) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tư tưởng; chấp hành pháp luật; chấp hành qui chế của ngành, nội qui của cơ quan; ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và nhân dân; tinh thần đoàn kết, trung thực trong công tác, quan hệ đồng nghiệp, thái độ phục vụ nhân dân và học sinh; không bạo hành và không xâm phạm nhân phẩm học sinh.
b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao: Thực hiện qui chế chuyên môn; qui chế thi cử; kết quả giảng dạy; thực hiện các nhiệm vụ khác được giao. Không áp đặt kế hoạch bài dạy (giáo án) theo một mẫu thống nhất.
Các Sở và các Phòng GD&ĐT khi tiến hành thanh tra hoạt động sư phạm của đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp cần phát hiện và nhân điển hình tiên tiến; vận dụng các tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT đã ban hành để đánh giá giáo viên đúng thực chất, không chạy theo thành tích, tránh khuynh hướng nương nhẹ khuyết điểm, không chỉ ra được những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục (nếu có) .
Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên được tiến hành trong các cuộc thanh tra chuyên đề và thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Để đảm bảo hiệu quả, chất lượng các cuộc thanh tra, tuỳ điều kiện thực tế địa phương, Thanh tra các Sở, Phòng GD&ĐT cần xây dựng kế hoạch thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên cho phù hợp và đảm bảo mỗi năm thanh tra được khoảng từ 15% đến 20% tổng số giáo viên của đơn vị đó.
1.3. Thanh tra, kiểm tra các kỳ thi tốt nghiệp, thi chọn học sinh giỏi và tuyển sinh đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác theo tinh thần Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ và cuộc vận động “Hai không” của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
a) Đối với các cấp quản lý giáo dục
Các Sở, Phòng GD&ĐT tăng cường công tác kiểm tra việc hoàn thành chương trình, đánh giá xếp loại học sinh lớp cuối cấp. Phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp quản lý lỏng lẻo, cắt xén chương trình, giáo viên sửa chữa điểm sai quy chế làm thay đổi kết quả xếp loại học tập của học sinh.
Kiên quyết ngăn chặn hiện tượng tiêu cực, xử lý nghiêm các hiện tượng vi phạm quy chế thi. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra thi, chủ động tham mưu với cấp có thẩm quyền bổ sung quy chế, các văn bản hướng dẫn và các giải pháp tích cực để chấn chỉnh kỷ cương, chống gian lận trong các kỳ thi. Sau mỗi kỳ thi, cần giải quyết dứt điểm mọi khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến kỳ thi.
b) Các Sở GD&ĐT, các trường phổ thông dân tộc nội trú (TPDTNT) có học sinh diện cử tuyển cần quan tâm thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ cử tuyển vào các trường PTDTNT, trường dự bị đại học dân tộc. Những trường hợp vi phạm phải được xử lý nghiêm túc và dứt điểm, kết luận trách nhiệm rõ ràng.
2. Thanh tra hành chính
2.1. Thanh tra công tác quản lý hành chính
Thanh tra, kiểm tra việc bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên và thực hiện các chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đầu năm học; công tác quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông, mầm non, nhà trẻ tư thục, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ - tin học;
2.2. Kiểm tra việc thực hiện các cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp" (Hai không), “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Đối với cuộc vận động “Hai không”, Thanh tra giáo dục các cấp cần xác định đây là năm học cuối cùng thực hiện “Hai không” do đó cần tiếp tục tham mưu với Lãnh đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện cuộc vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp", kết hợp với kiểm tra thực trạng học sinh yếu kém, học sinh bỏ học. Xác định những công việc trọng tâm, trọng điểm cần tập trung giải quyết, đảm bảo đúng mục đích, ý nghĩa, hiệu quả, bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện cuộc vận động và làm cơ sở tổng kết, đánh giá trong hội nghị Tổng kết thực hiện cuộc vận động “Hai không” do Bộ tổ chức.
2.3. Thanh tra công tác quản lý tài chính, tài sản.
Thanh tra công tác quản lý các nguồn kinh phí ngoài ngân sách, nguồn huy động từ nhân dân, kinh phí chương trình mục tiêu, nguồn viện trợ từ nước ngoài,… công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính về việc ban hành “Qui chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước”.
Thanh tra đổi mới quản lý tài chính: Cần tập trung làm rõ ngân sách địa phương chi cho giáo dục (lương, mua sắm trang thiết bị dạy học, đầu tư xây dựng, các khoản chi khác); việc sử dụng học phí; chi tiêu các khoản đóng góp của xã hội; kinh phí thực hiện kiên cố hoá trường lớp.
Thanh tra, kiểm tra công tác đầu tư xây dựng, quản lý và sử dụng đất đai; thực hiện kiờn cố hoỏ phũng học và xõy dựng nhà cụng vụ giỏo viờn. Thông qua thanh tra, kiến nghị các cơ sở giáo dục lập đầy đủ và hoàn thiện thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất đai, giải quyết theo quy định của pháp luật mọi tranh chấp, lấn chiếm trái phép đất đai trường học.
2.4. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ (VBCC) của hệ thống giáo dục quốc dân theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành qui chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
Các Sở GD&ĐT, các cơ sở giáo dục tiếp tục tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng VBCC và tiến hành sơ kết báo cáo đúng quy định. Khi phát hiện các trường hợp vi phạm trong việc quản lý, cấp phát và sử dụng VBCC cần xử lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 của Bộ Nội vụ; Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành qui chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
2.5. Thanh tra công tác quản lý dạy thêm, học thêm (DTHT)
Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý DTHT theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 về việc ban hành quy định về DTHT và văn bản số 3198/BGDĐT-GDTrH ngày 12/4/2007 về việc đôn đốc triển khai thực hiện quyết định về DTHT. Kiên quyết xử lý những hiện tượng vi phạm, không để tiêu cực xảy ra trong hoạt động DTHT và báo cáo bằng văn bản về kết quả công tác chỉ đạo, tổ chức và quản lý của địa phương với Bộ (qua Thanh tra) vào cuối học kỳ I và cuối năm học.
2.6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Cơ quan thanh tra giáo dục các cấp chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phù hợp với thực tế hoạt động tại các cơ sở giáo dục trong phạm vi quản lý.
Kiểm tra việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản của cấp trên về công tác này; các việc đã triển khai và kết quả đạt được trong công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các cơ sở được kiểm tra.
Tập trung kiểm tra việc thực hiện công khai trong đầu tư xây dựng; mua sắm thiết bị; sử dụng kinh phí, phương tiện, văn phòng phẩm; chế độ học tập, nghiên cứu trong và ngoài nước; hội nghị, hội thảo;…
4. Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo (KNTC) và tiếp công dân
4.1. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra giải quyết KNTC và tiếp công dân đối với các phòng chuyên môn trong cơ quan Sở và các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý của Sở. Kế hoạch phải cụ thể về số lượng đơn vị được thanh tra, kiểm tra; thời gian thực hiện. Tập trung thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở giáo dục đang có những vụ việc phức tạp, kéo dài, có biểu hiện mất đoàn kết, thiếu dân chủ hoặc có đơn thư KNTC. Khi thanh tra, kiểm tra, giải quyết vụ việc cần thực hiện đầy đủ các quy định tại Luật KNTC, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KNTC, Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật KNTC và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật KNTC.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra giải quyết KNTC và tiếp công dân phải xây dựng theo nguyên tắc phòng ngừa là chính; khi có vụ việc thì phải tập trung phối hợp giải quyết kịp thời, dứt điểm ngay từ cơ sở, tránh không để vụ việc kéo dài, diễn biến phức tạp.
4.2. Tập trung rà soát, phân loại các vụ việc, giải quyết dứt điểm những vụ việc KNTC thuộc thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; đồng thời kiên quyết xử lý những người lợi dụng dân chủ để vu khống và KNTC trái quy định của pháp luật. Các vụ việc không thuộc thẩm quyền phải hướng dẫn chu đáo để công dân thực hiện KNTC đến đúng cơ quan có thẩm quyền. Các vụ việc đã có quyết định giải quyết nhưng công dân vẫn không đồng ý và tiếp tục khiếu kiện, cần phải thận trọng xem xét, xác minh lại; nếu vụ việc đã được giải quyết đúng pháp luật thì có văn bản trả lời công dân theo quy định.
Nghiêm túc rút kinh nghiệm về quá trình giải quyết KNTC và tiếp công dân trong thời gian qua, một số đơn vị, cấp có thẩm quyền đã không ban hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với những kết luận, kiến nghị của thanh tra khi giải quyết một số vụ việc, dẫn đến khiếu kiện kéo dài, vượt cấp, diễn biến phức tạp.
Trên đây là nội dung cơ bản của công tác thanh tra năm học 2009 - 2010; yêu cầu các Sở GD&ĐT xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai đến các cơ sở giáo dục; quán triệt đến cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện.
Các Sở GD&ĐT báo cáo kế hoạch công tác thanh tra giáo dục năm học mới trước ngày 30/9/2009; báo cáo sơ kết cụng tỏc thanh tra học kỳ I trước ngày 19/01/2010; báo cáo tổng kết cụng tỏc thanh tra năm học trước ngày 15/6/2010; báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu công tác năm học 2009-2010 trước ngày 15/6/2010.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học nếu có vấn đề nảy sinh, vướng mắc cần phản ánh, báo cáo kịp thời về Bộ GD&ĐT (qua Thanh tra) để phối hợp giải quyết.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 7496/BGDĐT-TTR năm 2013 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra năm học 2013-2014 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Chỉ thị 4899/CT-BGDĐT năm 2009 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009 - 2010 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 5 Thông tư 43/2006/TT-BGDĐT hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6 Chỉ thị 33/2006/CT-TTg về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Thông tư 03/2006/TT-BNV hướng dẫn thi hành Nghị định 35/2005/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Luật Giáo dục 2005
- 9 Nghị định 41/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh tra
- 10 Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành