BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7558/BGDĐT-GDMN | Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2008 |
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ Chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non(GDMN), giáo dục phổ thông(GDPT), giáo dục thường xuyên(GDTX), giáo dục chuyên nghiệp (GDCN) năm học 2008-2009; Căn cứ Quyết định số 38/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 16 tháng 7 năm 2008 về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2008 - 2009 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Sở Giáo dục và Đào tạo về phương hướng nhiệm vụ đối với bậc học mầm non như sau:
I. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG
Năm học 2008 – 2009, giáo dục mầm non tiếp tục triển khai thực hiện chỉ thị số 06/CT-TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục và cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” của ngành; Thực hiện chủ đề năm học “Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và chương trình cấp quốc gia: Phổ cập một năm mẫu giáo 5 tuổi; Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2006-2015; Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non với các nhiệm vụ trọng tâm:
Phát triển quy mô, mạng lưới trường lớp mầm non phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế; Đổi mới giáo dục mầm non về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục; đánh giá thực chất chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị, nâng chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, nhất là đối với vùng khó khăn, vùng dân tộc ít người để thu hút trẻ đến trường; tập trung cho mẫu giáo 5 tuổi; làm tốt việc chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1; Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; đầu tư phát triển số lượng và nâng cao chất lượng của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; Chú trọng công tác tuyên truyền, phát huy ảnh hưởng của GDMN đối với xã hội, đồng thời tận dụng mọi nguồn lực để phát triển giáo dục mầm non.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục và cuộc vận động “Hai không “ của ngành.
Các Sở Giáo dục và Đào tạo tập trung chỉ đạo tuyên truyền, tổ chức học tập, bồi dưỡng quán triệt trong đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non về đạo đức lương tâm nghề nghiệp, phấn đấu thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
Thực hiện nghiêm túc Quyết định số16/2008/QĐ-BGDĐT ngày16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo. Gắn nội dung cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” với thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, ngăn chặn và xử lý kịp thời các biểu hiện vi phạm đạo đức nhà giáo.
Triển khai phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” phù hợp với các trường mầm non. Năm học 2008 - 2009, tập trung giải quyết 3 vấn đề: Mỗi trường mầm non đều có nước sạch, nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn; lựa chọn và đưa bài hát dân ca, trò chơi dân gian vào hoạt động vui chơi tích cực của trẻ; xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện phù hợp với đặc điểm hoạt động và tâm lí trẻ. Mỗi tỉnh, thành phố xây dựng được ít nhất 1 trường mầm non đạt tiêu chuẩn “trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Xây dựng các điển hình tiên tiến của GDMN; nêu gương những tập thể, cá nhân CBQL và giáo viên có nhiều nỗ lực vượt khó, có thành tích cao trong GDMN để tuyên truyền, cổ vũ trong ngành và toàn xã hội, biểu dương khen thưởng kịp thời.Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá thực chất chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đánh giá phong trào GDMN của mỗi nhà trường, mỗi địa phương.
2. Tiếp tục mở rộng quy mô giáo dục mầm non
Căn cứ thực tiễn của điạ phương, ngành giáo dục tham mưu với chính quyền các cấp quy hoạch mạng lưới trường lớp, đầu tư kinh phí để xây dựng trường trên địa bàn, trong các doanh nghiệp lớn, mở rộng quy mô GDMN, phấn đấu đạt được mục tiêu chung về tỷ lệ trẻ được đến trường lớp, tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng nhu cầu gửi con của các bậc cha mẹ.
Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ xây dựng và trình Chính phủ Đề án Phổ cập một năm mẫu giáo 5 tuổi giai đoạn 2009 - 2015. Các tỉnh khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Đồng bằng Sông Cửu Long, vùng đồng bào dân tộc thiểu số tập trung kinh phí xây dựng phòng học, mua sắm trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi cho trẻ, tuyển dụng và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giáo viên để huy động tối đa trẻ mẫu giáo 5 tuổi đến trường; đảm bảo trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn được học trong các trường công lập, được chuẩn bị tốt tiếng Việt trước khi vào lớp 1; Các vùng còn lại huy động hết trẻ 5 tuổi được học trong các loại hình trường khác nhau. Các thành phố lớn, nơi có điều kiện kinh tế phát triển cần tập trung nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
Tỷ lệ huy động chung toàn quốc đạt 20% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, 75% trẻ mẫu giáo được đến trường. Những tỉnh có tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ dưới 10% và mẫu giáo dưới 70% cần phấn đấu nâng thêm tỷ lệ ít nhất 1% ở nhà trẻ và 0,5% ở mẫu giáo. Đối với trẻ 5 tuổi, tất cả các địa phương huy động đạt tỷ lệ từ 92% trở lên.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non
3.1. Công tác chăm sóc sức khoẻ và nuôi dưỡng
- Tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ, bảo đảm an toàn tuyệt đối thể chất và tinh thần, phòng tránh tai nạn thương tích của trẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ trường mầm non, Quy chế nuôi dạy trẻ, các văn bản chỉ đạo và tài liệu Bộ đã hướng dẫn hàng năm. Thực hiện phòng chống HIV/AIDS trong đội ngũ cán bộ giáo viên và các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo Luật phòng chống HIV/AIDS đã quy định.
- Thực hiện Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT/BYT-BGDĐT ngày 08/7/2008 hướng dẫn công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục. Ở những nơi có tổ chức ăn bán trú cần phối hợp với ngành y tế trong việc kiểm tra và cấp giấy phép bếp đạt tiêu chuẩn VSATTP; trang bị đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tổ chức bán trú cho trẻ để tăng số trẻ được ăn trong các cơ sở GDMN; Những nơi chưa tổ chức ăn bán trú cần có biện pháp phối hợp với gia đình chống đói, chống khát, chống rét trong thời gian trẻ ở trường.Tiếp tục phòng chống suy dinh dưỡng, chống béo phì, nhằm giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 10% và giảm từ 1-2% số trẻ SDD so với cùng kỳ năm trước. Tăng tỷ lệ trường mầm non có mô hình phòng chống suy dinh dưỡng.
- Phối hợp với các ngành, nhất là ngành y tế trong việc chăm sóc sức khoẻ, quản lý tiêm chủng, phòng dịch bệnh trong các cơ sở giáo dục mầm non. Đẩy mạnh công tác truyền thông, tăng cường sự phối hợp với cha mẹ, cộng đồng, quỹ Unilever và chương trình P/S bảo vệ nụ cười Việt Nam để rèn kỹ năng vệ sinh cá nhân, rèn thói quen nếp sống văn minh, phòng chống các bệnh về mắt, răng cho trẻ. Năm học này Bộ tiếp tục phối hợp với quỹ Unilever Việt Nam triển khai chương trình tuyên truyền giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ mầm non tại 5 tỉnh miền núi phía bắc (Thái Nguyên, Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn và Lào Cai). Tháng 11/2008 sẽ tổ chức 2 hội thi “gia đình và sức khoẻ trẻ thơ” tại 2 tỉnh Lào Cai và Thái Nguyên; tháng 12/2008 Bộ tổ chức tổng kết chương trình giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ mầm non của 5 tỉnh tại Lào Cai. Năm 2009 Bộ sẽ tiếp tục triển khai chương trình này tại 5 tỉnh Bắc Trung Bộ: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
3.2. Tăng thêm số lượng trường mầm non thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới
Mở rộng diện thực hiện chương trình này ở các trường có đủ điều kiện về CSVC và đội ngũ giáo viên. Các trường sư phạm, khoa sư phạm cần đổi mới nội dung đào tạo giáo sinh mầm non khi ra trường có khả năng thực hiện ngay chương trình giáo dục mầm non mới. Khuyến khích địa phương chủ động tìm tòi sáng tạo trong việc chỉ đạo thực hiện chương trình phù hợp với tình hình thực tế địa phương, đảm bảo mục tiêu về chất lượng CSGD trẻ. Đẩy mạnh các hình thức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước về đổi mới GDMN. Tăng cường kiểm tra giúp đỡ việc thực hiện chương trình ở các đơn vị mới tham gia; bổ sung và điều chỉnh thiết bị giáo dục mầm non phục vụ chương trình mới.
Những nơi nào chưa thực hiện chương trình thí điểm GDMN cần tập trung vào đổi mới hình thức tổ chức GDMN theo hướng tích hợp chủ đề; xây dựng môi trường giáo dục, môi trường hoạt động của trẻ, chuẩn bị tốt cho việc thực hiện chương trình GDMN mới vào những năm sau.
Bộ sẽ ban hành chuẩn phát triển trẻ em 5-6 tuổi và sẽ triển khai hướng dẫn cách đánh giá vào cuối năm học 2008 - 2009.
3.3. Tiếp tục triển khai nội dung giáo dục môi trường.
Đảm bảo 100% giáo viên được tham gia tập huấn kiến thức và kỹ năng lồng ghép xây dựng và bảo vệ môi trường; Xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, tránh bê tông hoá sân chơi của trẻ; Tận dụng hoàn cảnh thực tiễn tại cơ sở GDMN để giáo dục thói quen bảo vệ môi trường cho trẻ. Tăng cường làm đồ dùng dạy học và tận dụng nguyên vật liệu tái sử dụng, nguyên liệu có sẵn ở địa phương phục vụ cho các hoạt động giáo dục. Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường việc xây dựng môi trường giáo dục mầm non đạt tiêu chuẩn: Xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện.
3.4. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường mầm non
Những tỉnh đã được hỗ trợ từ chương trình IBM phải phát huy hiệu quả trang thiết bị được cấp và đã được bồi dưỡng chuyên môn; ứng dụng các phần mềm Kidsmart, Happykid, Nutrikids, các phần mềm quản lý cho hoạt động của nhà trường. Các Sở GD&ĐT tiếp tục tham mưu, xây dựng đề án, kế hoạch ứng dụng CNTT trong GDMN theo tinh thần công văn số 6704/BGDĐT- GDMN ngày 1/8/2006 về triển khai ƯDCNTT trong GDMN giai đoạn 2006 - 2010, thực hiện đầu tư trang thiết bị, các phần mềm và bồi dưỡng CBQL, giáo viên thực hiện năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non có hiệu quả.
4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên
Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình bồi dưỡng giáo viên mầm non; thực hiện quản lý và đánh giá chất lượng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đã được ban hành nhằm đảm bảo chất lượng của đội ngũ tương ứng với trình độ được đào tạo, bồi dưỡng.
Các cơ sở giáo dục mầm non tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tu dưỡng đạo đức nhà giáo, vận dụng kiến thức BDTX chu kỳ II vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Quan tâm đến việc sử dụng tài liệu đã được các địa phương biên soạn về truyền thống lịch sử, văn hoá dân gian, văn hoá - xã hội của địa phương nhằm giúp CBQL và giáo viên nâng cao nhận thức, tình cảm, trách nhiệm và hiểu biết của mình về nơi đang sống và làm việc.
TuyVề chính sách đối với giáo viên: Các Sở Giáo dục và Đào tạo tích cực tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Thông tư 71//2008/TT-BGD&ĐT-BNV hướng dẫn định mức biên chế giáo viên mầm non, tuyển giáo viên mầm non vào biên chế nếu đủ điều kiện; Chú trọng sắp xếp đội ngũ cho phù hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo, giữa nuôi và dạy để đảm bảo chất lượng đồng đều và toàn diện. Bổ sung đội ngũ kế toán, văn phòng, y tế cho trường mầm non theo Thông tư liên tịch số 71 và Điều lệ trường mầm non.
Quan tâm bồi dưỡng cán bộ y tế trong trường mầm non để nâng cao năng lực chuyên môn về lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ cho trẻ tại trường.
Rà soát đội ngũ CBQL, bổ sung cho những nơi còn thiếu. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức về CNTT, về quản lý tài chính cho CBQL trường mầm non để đảm bảo thực hiện chủ để năm học “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Các địa phương cần sớm có kế hoạch bồi dưỡng CBQL để tiếp cận chỉ đạo chương trình giáo dục mầm non mới, nâng cao năng lực quản lý nhà trường, nâng cao hiểu biết về các văn bản quy định hiện hành để đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị, đoàn thể để cùng chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động và nâng cao chất lượng giáo dục.
5. Về cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí giáo dục mầm non
Tích cực tham mưu cho UBND các cấp trong việc quy hoạch đất, đầu tư kinh phí cho phát triển GDMN, đặc biệt ở các thành phố, khu đô thị lớn, khu công nghiệp. Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nguồn vốn kiên cố hoá trường học để xây mới, xoá phòng tranh tre, nứa lá, phòng học tạm đảm bảo có đủ phòng học an toàn của GDMN; đồng thời đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục thu hút các nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, bếp ăn ...Phấn đấu mỗi tỉnh, thành phố đều có thêm ít nhất 2 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Để triển khai có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non mới, các Sở cần sớm có kế hoạch chỉ đạo cơ sở mua sắm đồ dùng dạy học, đồ chơi cho trẻ ít nhất cũng đáp ứng theo danh mục thiết bị đồ chơi tối thiểu phục vụ chương trình thí điểm GDMN theo Quyết định 2227/QĐ-BGD&ĐT ngày 8/5/2006.
Các tỉnh đều dành tối thiểu 10% tổng chi ngân sách nhà nước về giáo dục cho GDMN theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 05/2003/TTLT/BGD&ĐT-BNV-BTC.
Thực hiện công bằng trong giáo dục và ưu tiên phát triển giáo dục dân tộc, giáo dục trẻ khuyết tật
Thực hiện Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg về việc hỗ trợ cho trẻ em trong các gia đình nghèo, tạo điều kiện để trẻ đến trường, lớp mầm non. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và tiếng dân tộc cho giáo viên dạy vùng dân tộc thiểu số để làm tốt việc chuẩn bị tiếng Việt, giúp trẻ dân tộc thiêu số vào lớp 1 thuận lợi.
Tiếp tục triển khai Quyết định số 23/2006/QĐ- BGDĐT quy định về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật. Phối hợp với ngành Y tế trong công tác phát hiện và can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật. Lập hồ sơ, xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân, tổ chức giáo dục hoà nhập và đánh giá trẻ khuyết tật làm cơ sở cho công tác chuyển giao trẻ lên Tiểu học. Phối hợp với các tổ chức Quốc tế hỗ trợ cho công tác giáo dục trẻ khuyết tật, phát hành các ấn phẩm tuyên truyền cha mẹ và cộng đồng hiểu biết về các loại tật và các hiện pháp hỗ trợ của gia đình và cộng đồng trong việc phát hiện và can thiệp sớm. Tổ chức hội thảo lấy ý kiến đóng góp của các địa phương về chính sách giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về giáo dục cho trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
7. Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về giáo dục mầm non
Tích cực phổ biến những quy định của ngành và kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ và cộng đồng. Đẩy mạnh việc xây dựng góc tuyên truyền của trường, nhóm, lớp. Thông qua các hoạt động thực tiễn, các phương tiện thông tin đại chúng và tạp chí của ngành để tuyên truyền về kết quả và giải pháp phát triển giáo dục mầm non của địa phương; sưu tầm, phát hành các ấn phẩm về giáo dục mầm non tại cơ sở để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm; phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dạy con cho cha mẹ, nhất là đối với những vùng có tỷ lệ trẻ đi nhà trẻ thấp. Nơi nào có điều kiện, có thể xây dựng trang Web để phụ huynh trao đổi học tập về cách nuôi dạy con tại gia đình để phát huy ảnh hưởng của GDMN đối với xã hội, đồng thời tích cực huy động sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng cùng chăm lo cho giáo dục mầm non. Trong năm học Bộ sẽ tổ chức hội thảo về nội dung, phương pháp phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ dưới 3 tuổi trong cộng đồng (tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh)
8. Về công tác quản lý
8.1. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non
Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến và hướng dẫn cơ sở thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN mới được ban hành, tập huấn cho CBQL cốt cán về công tác quản lý tài chính trong các cơ sở GDMN.
Các Sở Giáo dục và Đào tạo cần tham mưu thực hiện có hiệu quả phân cấp quản lý giáo dục theo các văn bản hiện hành; tham mưu với chính quyền địa phương về tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động của các trường, nhóm lớp tư thục đủ điều kiện và kiên quyết đóng cửa những nơi không đủ điều kiện ; xây dựng chương trình bồi dưỡng và cấp chứng chỉ cho những người trông trẻ; tạo điều kiện phát triển các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.
8.2. Về quản lý và phát huy hiệu quả các dự án
Một số địa bàn thực hiện dự án của các tổ chức Unicef, Plan, CRS, Y tế Hà Lan - Việt Nam, US, UK, SCJ, Unilever, P/S bảo vệ nụ cười Việt Nam và các tổ chức phi chính phủ khác cần nghiêm túc thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và yêu cầu của dự án, góp phần nâng chất lượng và phát triển giáo dục mầm non của địa phương.
8.3. Công tác kiểm tra, thanh tra
Bộ Giáo dục và Đào tạo tăng cường kiểm tra việc thực hiện quản lý, chỉ đạo về giáo dục mầm non ở các địa phương: tập trung vào việc thực hiện các quy định, quy chế về chuyên môn nghiệp vụ chăm sóc, giáo dục trẻ trong tất cả các cơ sở GDMN theo các văn bản pháp quy hiện hành.
Các Sở Giáo dục và Đào tạo cần đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non tư thục.
Trong khi chờ đợi các văn bản hướng dẫn chính thức về công tác kiểm định chất lượng trường mầm non, các Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo việc đánh giá chất lượng các nhà trường theo các tiêu chuẩn đã quy định tại Quyết định số 14/2008/QĐ BGDĐT ngày 7/4/2008 ban hành Điều lệ trường mầm non; Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; Quyết định số 41/2008/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục.
Trong năm học, Bộ sẽ kiểm tra toàn diện về GDMN từ 3 đến 5 tỉnh, thành, kiểm tra thực hiện chương trình GDMN, kiểm tra thực hiện các dự án về GDMN ở các địa phương khác. Các Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng GD&ĐT tiến hành thanh tra, kiểm tra ít nhất 20% các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn.
8.4. Thực hiện cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng tin học trong công tác quản lý ở các cấp quản lý giáo dục, các trường sư phạm và các cơ sở giáo dục mầm non. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kịp thời, có chất lượng. Mở rộng kết nối INTERNET, khai thác thông tin mạng giáo dục, hệ thống email để trao đổi văn bản hành chính điện tử, ứng dụng CNTT vào quản lý văn bản, quản lý hành chính. Thống nhất biểu mẫu, nội dung và hình thức các báo cáo.
Các Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch cụ thể của năm học đối với bậc học mầm non. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, cần phản ánh kịp thời để Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo giải quyết.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5396/BGDĐT-GDMN hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 2012-2013 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Chỉ thị 47/2008/CT-BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008 - 2009 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Quyết định 41/2008/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Quyết định 36/2008/QĐ-BGDĐT về Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5 Quyết định 38/2008/QĐ-BGDĐT về kế hoạch thời gian năm học 2008-2009 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 08/2008/TTLT-BYT-BGDĐT hướng dẫn công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục do Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7 Quyết định 14/2008/QĐ-BGDĐT về Điều lệ Trường Mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8 Quyết định 112/2007/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Chỉ thị 33/2006/CT-TTg về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 149/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 23/2006/QĐ-BGDĐT về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12 Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn một số chính sách phát triển giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và đào tạo-Bộ Tài chính ban hành
- 13 Quyết định 161/2002/QĐ-TTG về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non do Thủ tướng Chính phủ ban hành