BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 759/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2009 |
Kính gửi: Bộ Công Thương
Trả lời công văn số 0876/BCT-XNK ngày 05/02/2009 của Bộ Công Thương về việc ghi tại trích yếu, Tổng cục Hải quan xin tham gia cụ thể như sau:
- Khoản 2 mục I chỉ nên liệt kê các loại hàng hoá thuộc loại hàng hoá cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; không nên nêu việc cấp phép quá cảnh vì quy định về giấy phép quá cảnh đã được nêu tại mục III của Thông tư này.
Điểm 2.3 và 2.4 mục I nên gộp lại vì cùng đề cập tới “hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhưng không thuộc Danh mục đã nêu của Vương quốc Campuchia". (điểm 1.2 mục III nội dung trùng với điểm 2.4 mục I).
- Khoản 3 mục I: điểm 3.3 nên bổ sung thành:" ... đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không...";
- Khoản 4 mục I: bổ sung "đường hàng không" (tương tự điểm 3.3 nêu trên);
- Khoản 5 mục I: sửa thành "... suốt thời gian lưu chuyển trên lãnh thổ Việt Nam; hàng quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam phải theo đúng tuyến đường, đúng cặp cửa khẩu, đúng loại phương tiện vận chuyển, đúng thời hạn quá cảnh; số lượng, chủng loại hàng hoá xuất ra phải đúng như số lượng, chủng loại hàng hoá nhập vào và nguyên niêm phong hải quan. Trường hợp hàng hoá không niêm phong được thì người vận tải có trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hoá từ cửa khẩu nơi hàng hoá nhập quá cảnh đến cửa khẩu nơi hàng hoá xuất quá cảnh;
- Khoản 6 mục I: sửa "doanh nghiệp vận chuyển" thành "người vận chuyển";
- Khoản 7 mục I: cần làm rõ gia hạn tối đa bao nhiêu lần, mỗi lần bao nhiêu ngày?;
- Khoản 10 mục I: sửa "... theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan" thành "... theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hải quan";
- Tại Mục III: Khoản 1 nêu quy định về việc xin giấy phép quá cảnh (không đưa phần gia hạn giấy phép quá cảnh vào khoản này) vì đã có khoản 2 đề cập đầy đủ đến việc gia hạn giấy phép quá cảnh.
Điểm 1.1: bỏ câu "Chủ hàng hoặc người chuyên chở được cấp giấy phép quá cảnh hàng hoá làm thủ tục tại Hải quan cửa khẩu".
Điểm 1.2 và điểm 2.2: thay "Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh" thành "Bộ Công Thương";
Điểm 2.3 sửa thành: "Đối với hàng quá cảnh không được quy định tại điểm 2.1, 2.2 nêu trên, việc gia hạn thời gian quá cảnh do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục hàng quá cảnh quyết định trên cơ sở văn bản đề nghị của chủ hàng quá cảnh Campuchia hoặc người chuyên trở trước khi đến hạn xuất ra khỏi Việt Nam";
Khoản 5 mục III: Cần xem xét lại vì quy định như vậy sẽ gây phiền hà cho doanh nghiệp.
Tổng cục Hải quan xin tham gia để quý Bộ tổng hợp./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 9735/BGTVT-MT năm 2016 tham gia ý kiến đối với dự thảo Thông tư thay thế Thông tư 23/2009/TT-BTC do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2 Công văn 10495/VPCP-KTTH năm 2013 tham gia ý kiến đối với dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Luật Hải quan sửa đổi 2005
- 4 Luật Hải quan 2001
- 1 Công văn 10495/VPCP-KTTH năm 2013 tham gia ý kiến đối với dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 9735/BGTVT-MT năm 2016 tham gia ý kiến đối với dự thảo Thông tư thay thế Thông tư 23/2009/TT-BTC do Bộ Giao thông vận tải ban hành