CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 805/CP-KG | Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2002 |
Kính gửi: | - Tổng cục Hải quan, |
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 940 BKH/VPTĐ ngày 08 tháng 02 năm 2002), của Tổng cục Hải quan (công văn số 2109/TCHQ-CNTT ngày 13 tháng 5 năm 2002 và công văn số 2693/TCHQ-CNTT ngày 13 tháng 6 năm 2002) về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án Tin học hóa ngành Hải quan giai đoạn 2001 - 2005, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:
Phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án Tin học hóa quy trình nghiệp vụ hải quan giai đoạn 2001 - 2005 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án: Dư án Tin học hóa quy trình nghiệp vụ hải quan giai đoạn 2001 - 2005.
2. Mục tiêu của dự án: thực hiện tin học hóa tổng thể các hoạt động nghiệp vụ của hải quan Việt Nam nhằm đáp ứng các yêu cầu nâng cao chất lượng quản lý, đơn giản hóa thủ tục và hài hoà thủ tục hải quan Việt Nam với khu vực và quốc tế.
3. Hình thức đầu tư: xây dựng tổng thể hệ thống công nghệ thông tin nghiệp vụ hải quan Việt Nam theo tiêu chuẩn hiện đại trên cơ sở tận dụng tối đa hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin hiện có của quốc gia và của ngành hải quan.
4. Nội dung đầu tư:
- Xây dựng cơ sở pháp quy và hoàn chỉnh quy trình thủ tục hải quan.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin nghiệp vụ hải quan.
- Xây dựng các Trung tâm dữ liệu hải quan 1 và 2.
- Đào tạo nguồn nhân lực.
Các nội dung trên được bố trí thành 10 dự án thành phần (như công văn số 2693/TCHQ-CNTT ngày 13 tháng 6 năm 2002) phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của ngành, đảm bảo tính độc lập tương đối của từng dự án.
5. Tổng mức đầu tư dự kiến khoảng: 75,3 tỷ đồng Việt Nam và 29 triệu đô la Mỹ.
6. Nguồn vốn: ngân sách đầu tư tập trung của nhà nước, nguồn viện trợ ODA, các nguồn vốn hợp pháp khác.
7. Thời gian thực hiện dự án: 2001 - 2005.
Giao cho Tổng cục Hải quan chỉ đạo xây dựng, phê duyệt các dự án thành phần theo quy định hiện hành, trên cơ sở khung dự án đã phê duyệt (bao gồm 8 dự án thành phần giai đoạn 1 và 2 dự án thành phần giai đoạn 2). Sắp xếp tiến độ đầu tư và triển khai các dự án thành phần phải căn cứ vào khả năng bố trí vốn, trong giai đoạn 1 phê duyệt và triển khai các dự án theo thứ tự ưu tiên; khi xây dựng và phê duyệt các dự án thành phần cần lưu ý đầy đủ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và ý kiến của các Bộ, ngành./.
| KT.THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |