TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 879/TCT-TS | Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Trả lời công văn số 4484/CT-THDT ngày 15/12/2005 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về chính sách thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Khoản 6, Điều 50 của Luật đất đai năm 2003 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, Điều 50 Luật đất đai 2003 nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì phải nộp tiền sử dụng đất tính theo giá bằng 50% giá đất theo Mục đích sử dụng do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Để áp dụng chính sách thu tiền sử dụng đất cho đúng đối với trường hợp của bà Nguyễn Thị Nga như Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu báo cáo {Ngày 19/3/1994 bà Tạ Thị Mận chuyển nhượng cho bà Nguyễn Thị Nga 750m2 đất nông nghiệp trồng cây lâu năm bằng giấy mua bán giữa hai bên, không có xác nhận của chính quyền địa phương và Bà Mận không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất. Đến năm 1997 bà Nga được Ủy ban nhân dân huyện Tân Thành xét cấp quyền sử dụng đất 750m2 (trong đó: 150m2 là đất thổ cư: 600m2 là đất nông nghiệp trồng cây lâu năm)}, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phối hợp với cơ quan liên quan (Sở Tài nguyên, Môi trường; Ủy ban nhân dân huyện Tân Thành…) xác định căn cứ pháp lý mà bà Nga được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải quyết như sau:
- Trường hợp bà Nguyễn Thị Nga nếu được xác định là thuộc diện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy hoạch tại Khoản 6, Điều 50 của Luật đất đai năm 2003 thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP nêu trên.
- Trường hợp bà Nguyễn Thị Nga nếu được xác định là không thuộc diện quy định tại Khoản 6, Điều 50 của Luật đất đai năm 2003 thì phải xác định rõ là thuộc diện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định cụ thể tại Điều, Khoản nào của Luật này (hoặc các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này), trên cơ sở đó Cục Thuế mới áp dụng Nghị định số 198/2004/NĐ-CP để tính thu tiền sử dụng đất cho đúng.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn số 1464/TCT-TS của Tổng Cục thuế về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- 2 Công văn số 2061 TCT/TS của Tổng cục Thuế về vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thu tiền sử dụng đất
- 3 Công văn số 1962 TCT/TS của Tổng cục Thuế về chính sách thu tiền sử dụng đất
- 4 Công văn số 1789 TCT/TS của Tổng cục Thuế về vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thu tiền sử dụng đất
- 5 Công văn số 1109TCT/TS về việc chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 7 Luật Đất đai 2003
- 1 Công văn số 1464/TCT-TS của Tổng Cục thuế về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- 2 Công văn số 2061 TCT/TS của Tổng cục Thuế về vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thu tiền sử dụng đất
- 3 Công văn số 1962 TCT/TS của Tổng cục Thuế về chính sách thu tiền sử dụng đất
- 4 Công văn số 1789 TCT/TS của Tổng cục Thuế về vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thu tiền sử dụng đất
- 5 Công văn số 1109TCT/TS về việc chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành