BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8842/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2005 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
Bộ Tài chính nhận được công văn của một số Cục thuế địa phương và doanh nghiệp hỏi về thời gian bắt đầu ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp mới thành lập, hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 06 tháng trong năm dương lịch. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại Điểm 1.1b Mục II phần B Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 3/4/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước quy định: "Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập theo dự án đầu tư có thu nhập chịu thuế ngay từ năm hoàn thành đầu tư đưa vào sản xuất, kinh doanh nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm đầu dưới 6 tháng thì doanh nghiệp có thể đăng ký thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế địa phương bắt đầu từ năm tiếp sau" và Điểm 1, Mục I phần C Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính quy định: "Năm xác định các khoản ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này được tính theo năm quyết toán thuế".
Nhưng thực tế nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh do chưa nắm được hướng dẫn nêu trên nên đã không đăng ký với cơ quan thuế để được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế trọn theo năm (đủ 12 tháng). Để các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng đầy đủ các ưu đãi theo quy định của pháp luật, Bộ Tài chính hướng dẫn:
1) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập được ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN nếu năm đầu tiên hoạt động kinh doanh dưới 06 tháng trong năm dương lịch mà chưa đăng ký với cơ quan thuế thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN hoặc đã được giải quyết ưu đãi miễn giảm thuế TNDN thì cơ sở sản xuất, kinh doanh được phép lựa chọn đăng ký với cơ quan thuế áp dụng thời gian miễn, giảm thuế TNDN vào năm đó hoặc năm sau tiếp theo năm đó.
2) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được miễn giảm thuế TNDN trong vòng 5 năm kể từ năm đầu tiên được miễn giảm thuế mà thời gian được hưởng ưu đãi năm đầu dưới 06 tháng nay đăng ký lại thời điểm bắt đầu miễn, giảm vào năm sau thì cơ sở sản xuất, kinh doanh xác định số thuế phải nộp đã được miễn giảm trước đó để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
3) Các trường hợp ưu đãi miễn giảm thuế TNDN từ năm 2004 trở đi thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 và Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 88/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 4 Thông tư 22/2001/TT-BTC sửa đổi Thông tư 146/1999/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Đầu tư trong nước (sửa đổi) năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành