BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8920 /BGTVT-KCHT | Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2008 |
Kính gửi: Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam
Bộ Giao thông vận tải nhận được văn bản số 2584/ĐS-CSHT ngày 20 tháng 11 năm 2008 về việc đề nghị được điều chỉnh lý trình một số đường ngang sửa chữa khẩn cấp giai đoạn 1 theo quyết định 1856/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản số 2712/ĐS-CSHT ngày 02 tháng 12 năm 2008 về việc điều chỉnh đầu tên danh mục sửa chữa khẩn cấp đường bộ hành cầu Phú Lương, đường dẫn, hàng rào ngăn cách đầu cầu phía Hà Nội và đường gom tạm nối với hầm chui dân sinh đầu cầu Phú Lương tuyến đường sắt Gia Lâm - Hải Phòng.
Sau khi nghiên cứu, xem xét, Bộ Giao thông vận tải có ý kiến như sau:
1. Đồng ý cho phép Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam được điều chỉnh lý trình, trạng thái ban đầu một số đường ngang và tên hạng mục sửa chữa đường bộ hành cầu Phú Lương với các nội dung cụ thể như sau:
1.1. Điều chỉnh lý trình các đường ngang:
a. Thay thế 02 đường ngang (thuộc tuyến đường sắt Thống Nhất) lý trình Km1723+991 và Km1724+815 bằng 02 đường ngang lý trình Km1654+173 và Km1670+020 có cùng trạng thái và quy mô đầu tư (Sửa chữa chuyển đổi hình thức phòng vệ đường ngang từ cảnh báo tự động lên có gác);
b. Thay thế đường ngang (thuộc tuyến đường sắt Thống Nhất) lý trình Km1722+675 bằng đường ngang lý trình Km99+925 có cùng trạng thái và quy mô đầu tư (Sửa chữa chuyển đổi hình thức phòng vệ đường ngang từ cảnh báo tự động lên có gác.
c. Thay thế 02 đường ngang (thuộc tuyến đường sắt Thống Nhất) lý trình Km1719+630 và Km1720+015 bằng 02 đường ngang lý trình Km1637+195, Km1650+930 có cùng trạng thái và quy mô đầu tư (Sửa chữa chuyển đổi hình thức phòng vệ đường ngang từ cảnh báo tự động lên có gác);
d. Thay thế đường ngang (thuộc tuyến đường sắt Thống Nhất) lý trình Km940+750 (Quy mô đầu tư: sửa chữa chuyển đổi hình thức phòng vệ đường ngang từ biển báo lên có gác) bằng đường ngang lý trình Km1015+650 (Quy mô đầu tư: Sửa chữa chuyển đổi hình thức phòng vệ đường ngang từ cảnh báo tự động lên có gác).
e. Thay thế đường ngang (thuộc tuyến đường sắt Thống Nhất) lý trình Km924+430 bằng đường ngang lý trình Km1088+611; đường ngang lý trình Km153+100 thay bằng đường ngang Km130+680 có cùng trạng thái và quy mô đầu tư (Sửa chữa bề mặt giao cắt và thiết bị công trình đường ngang).
f. Đường ngang thuộc tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng lý trình Km166+950 điều chỉnh thành đường ngang lý trình Km166+560; đường ngang lý trình Km271+710 (tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai) điều chỉnh thành đường ngang lý trình Km271+710 (tuyến đường sắt Phố Lu - Pom Hán).
1.2. Điều chỉnh trạng thái ban đầu của các đường ngang:
a. Đường ngang lý trình Km1096+800 và đường ngang lý trình Km1656+004 (thuộc tuyến đường sắt Thống Nhất) theo kế hoạch đã giao là "Sửa chữa chuyển đổi hình thức phòng vệ đường ngang từ biển báo lên có gác", điều chỉnh là "Sửa chữa chuyển đổi hình thức phòng vệ đường ngang từ cảnh báo tự động lên có gác";
b. Đường ngang lý trình Km637+620 và đường ngang lý trình Km1694+410 tuyến đường sắt Thống Nhất theo kế hoạch đã giao là "Sửa chữa chuyển đổi hình thức phòng vệ đường ngang từ cảnh báo tự động lên có gác" điều chỉnh lại là "Sửa chữa chuyển đổi hình thức phòng vệ đường ngang từ biển báo lên có gác".
1.3. Điều chỉnh tên hạng mục sửa chữa khẩn cấp đảm bảo an toàn đường bộ hành cầu Phú Lương tuyến đường sắt Gia Lâm - Hải Phòng thành sửa chữa khẩn cấp đảm bảo an toàn đường bộ hành cầu Phú Lương, hàng rào ngăn cách đầu cầu phía Hà Nội và đường gom tạm nối với hầm chui dân sinh đầu cầu Phú Lương tuyến đường sắt Gia Lâm - Hải Phòng.
2. Việc điều chỉnh lý trình, trạng thái ban đầu một số đường ngang và tên hạng mục sửa chữa đường bộ hành cầu Phú Lương phải tuân thủ theo đúng quy trình về điều chỉnh kế hoạch và không thay đổi tổng kinh phí đã được Bộ Giao thông vận tải giao.
Yêu cầu Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam khẩn trương thực hiện nhiệm vụ được giao để đảm bảo hoàn thành việc thực hiện giai đoạn 1 (năm 2008) của Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường sắt theo quyết định 1856/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |