BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 931/BNV-TL | Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2005 |
Kính gửi: Đồng chí Giám đốc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 05 tháng 01 năm 2005, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc đã ban hành Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 09/2005/TT-BNV hướng dẫn chế độ phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Đến nay, trong quá trình thực hiện Bộ Nội vụ đã nhận được văn bản của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị Điều chỉnh (tăng, giảm), bổ sung mới về phụ cấp khu vực và phụ cấp đặc biệt hoặc cho hưởng bảo lưu mức phụ cấp khu vực cũ đã hưởng trước năm 2001. Để liên Bộ có đủ căn cứ xem xét, giải quyết bảo đảm quan hệ cân đối trong tỉnh và giữa các tỉnh, Bộ Nội vụ đề nghị đồng chí Giám đốc Sở Nội vụ rà soát lại các địa bàn được hưởng phụ cấp theo các Thông tư đã ban hành ngày 05 tháng 01 năm 2005. Trường hợp có Điều chỉnh (tăng, giảm) hoặc đề nghị bổ sung mới địa bàn được hưởng phụ cấp khu vực và phụ cấp đặc biệt, thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản gửi Bộ Nội vụ kèm theo hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng phụ cấp khu vực hoặc phụ cấp đặc biệt; hồ sơ gồm các nội dung sau:
1. Địa bàn đề nghị hưởng phụ cấp (xã, phường, thị trấn; ranh giới cơ quan, đơn vị), thuyết minh và phân định rõ địa giới hành chính của đơn vị đề nghị hưởng phụ cấp, vẽ bản đồ địa giới hành chính xã, phường, thị trấn (hoặc cơ quan, đơn vị giáp ranh với nhiều xã, phường, thị trấn) với đường giao thông thủy, bộ, độ cao hoặc thấp so với mặt nước biển;
2. Thuyết minh cụ thể các yếu tố liên quan đến việc xác định hưởng phụ cấp, mức phụ cấp đang hưởng của các xã lân cận (nếu có) và mức phụ cấp trên đề nghị được áp dụng.
3. Dự tính số lượng đối tượng hưởng phụ cấp (kể cả hưu trí, thương binh, bệnh binh) trên địa bàn và nhu cầu kinh phí để thực hiện việc Điều chỉnh hoặc bổ sung phụ cấp cho các đối tượng có liên quan trên địa bàn (trong đó tính riêng cho số đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước).
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Nội vụ trao đổi thống nhất với liên Bộ để xem xét, giải quyết. Trong thời gian chưa có ý kiến của liên Bộ thì thực hiện đúng các mức phụ cấp khu vực và phụ cấp đặc biệt đã được quy định tại các Thông tư ban hành ngày 05 tháng 01 năm 2005.
Đề nghị các đồng chí Giám đốc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu, chủ động triển khai thực hiện chế độ phụ cấp khu vực và phụ cấp đặc biệt./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
- 1 Công văn 3413/BNV-TL về chế độ phụ cấp khu vực và phụ cấp đặc biệt do Bộ Nội vụ ban hành
- 2 Công văn 1387/LĐTBXH-KHTC của Bộ Lao động, Thương binh Xã hội về việc giải quyết vướng mắc về phụ cấp khu vực
- 3 Thông tư 09/2005/TT-BNV hướng dẫn chế độ phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Nội vụ - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân tộc ban hành
- 5 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 6 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 7 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 1 Công văn 1387/LĐTBXH-KHTC của Bộ Lao động, Thương binh Xã hội về việc giải quyết vướng mắc về phụ cấp khu vực
- 2 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 3 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 4 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 5 Công văn 3413/BNV-TL về chế độ phụ cấp khu vực và phụ cấp đặc biệt do Bộ Nội vụ ban hành