BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11-TC/TCT | Hà Nội, ngày 03 tháng 1 năm 1991 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 11-TC/TCT NGÀY 03-01-1991 VỀ KHAI BÁO ĐĂNG KÝ KINH DOANH VỀ KÊ KHAI NỘP THUẾ
I- THUẾ DOANH THU VÀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Theo Điều 6 Nghị định số 351-HĐBT ngày 2 tháng 10 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu và Điều 7 Nghị định số 352-HĐBT ngày 2 tháng 10 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì các cơ sở kinh doanh phải kê khai đăng ký về thuế với cơ quan thuế tại nơi trực tiếp thu tiền bán sản phẩm, vật tư hàng hoá tiền công, dịch vụ v.v... Cụ thể.
- Các tổ chức kinh doanh hạch toán toàn ngành có các đơn vị kinh doanh trực thuộc thì đơn vị trực thuộc phải đăng ký kê khai và nộp thuế doanh thu (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt) tại cơ quan thuế, nơi đơn vị trực tiếp thu tiền bán sản phẩm, vật tư hàng hoá tiền công, dịch vụ...
- Các Tổng công ty, Công ty, xí nghiệp quốc doanh hạch toán độc lập có các đơn vị hạch toán phụ thuộc (kể cả cửa hàng bán giới thiệu sản phẩm) ở các địa phương khác thì các đơn vị trực thuộc phải đăng ký kê khai và nộp thuế tại Cục thuế tỉnh, thành phố nơi đơn vị trực tiếp thu tiền bán sản phẩm, vật tư hàng hoá, tiền công, dịch vụ...
- Các hợp tác xã, tổ sản xuất, xí nghiệp tư nhân có các chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở địa phương khác (tỉnh, thành phố, quận, huyện... )thì các chi nhánh phải đăng ký kê khai và nộp thuế với cơ quan thuế, nơi chi nhánh trực tiếp thu tiền bán sản phẩm, vật tư hàng hoá, tiền công dịch vụ...
II- THUẾ LỢI TỨC
1. Theo Điều 1 Nghị định số 353-HĐBT ngày 2 tháng 10 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức thì: Đối tượng nộp thuế lợi tức là các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập.
Như vậy là: các tổ chức hạch toán toàn ngành, các Tổng Công ty, Công ty và xí nghiệp hạch toán độc lập có trách nhiệm kê khai và nộp thuế lợi tức về toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngành với Cục thuế tại địa phương, nơi đơn vị đóng trụ sở chính theo chế độ hiện hành.
2. Cơ quan thuế quản lý thu thuế doanh thu (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt) đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc, ngoài việc kiểm tra thu thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt còn có trách nhiệm kiểm tra xác nhận và nhận xét về những chi phí thực tế hợp lý của đơn vị và gửi về cho cơ quan thuế, nơi thu thuế lợi tức của các tổ chức kinh doanh hạch toán toàn ngành các Tổng Công ty, công ty, xí nghiệp hạch toán độc lập để có căn cứ kiểm tra tính thuế lợi tức.
3. Khi quyết toán các tổ chức kinh doanh hạch toán toàn ngành các Tổng Công ty, công ty, xí nghiệp hạch toán độc lập phải kèm theo quyết toán của các đơn vị trực thuộc có xác nhận của cơ quan thuế địa phương.
Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1991 trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc thì làm việc với Tổng cục thuế để giải quyết.
| Phan Văn Dĩnh (Đã ký) |
- 1 Công văn số 221TCT/DNNN về việc căn cứ kê khai nộp thuế và hạch toán doanh thu hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn về việc nộp thuế đối với xí nghiệp liên doanh dầu khí Việt Xô
- 3 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Luật Thuế doanh thu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5 Nghị định 353-HĐBT Hướng dẫn Luật Thuế lợi tức do Hội đồng Bộ trưởng ban hành