TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 578/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 1998 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 578/TCHQ-GSQL NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 1998 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU THEO CƠ CHẾ XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 1998
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh thành phố
Ngày 14/02/1998 Bộ Thương mại đã có Thông tư 01/1998/TM-XNK hướng dẫn Quyết định số 11/1998/QĐ-TTg và Quyết định số 12/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế điều hành xuất nhập khẩu năm 1998.
Căn cứ các quy định tại những văn bản nói trên, Tổng cục yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố cần lưu ý một số điểm khi triển khai thực hiện tại các đơn vị cơ sở trực thuộc như sau:
1. Về hàng hoá xuất, nhập khẩu quản lý chuyên ngành trong khi Bộ Thương mại chưa công bố Danh mục theo quy định tại Điều 4 thì thực hiện theo phụ lục 3 (ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TTg), Danh mục cụ thể thực hiện theo Điều 3, Nghị định số 89/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ về việc bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép xuất, nhập khẩu hàng hoá từng chuyến.
2. Hàng tiêu dùng nhập khẩu: các Doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng phù hợp được nhập khẩu theo nhu cầu và đóng thuế nhập khẩu theo Luật định.
- Việc xác định danh mục mặt hàng tiêu dùng cần được điều tiết bổ sung bằng thuế và các phương thức thanh toán của Ngân hàng do các ngành chức năng có liên quan quy định và khi có công bố thì Hải quan căn cứ vào đó để thực hiện.
3. Về xuất khẩu gạo cần lưu ý một số điểm sau:
- Hải quan căn cứ văn bản hạn ngạch do Bộ Thương mại giao cho các Doanh nghiệp Trung ương (Phụ lục 1 - Thông tư 01/1998/TM-XNK) và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố giao cho các Doanh nghiệp (các doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu gạo của địa phương, kể cả các thành viên của Tổng công ty lương thực miền Nam; các doanh nghiệp Nhà nước có nguồn hàng, có thị trường để uỷ thác xuất khẩu; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thành phố) để làm thủ tục xuất khẩu và theo dõi trừ lùi trên Phiếu theo dõi.
- Trường hợp Doanh nghiệp Nhà nước nằm ngoài danh sách đầu mối quy định tại Phụ lục 1 - Thông tư 01/1998/TM-XNK thì Hải quan Cửa khẩu căn cứ ý kiến cho phép của Bộ Thương mại phê duyệt trên từng Hợp đồng xuất khẩu để làm thủ tục hải quan.
- Về xuất khẩu gạo sản xuất ở miền Bắc và miền Trung: tất cả các Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu có ngành hàng xuất khẩu là lương thực hoặc nông, lâm, thuỷ hải sản đều được trực tiếp xuất khẩu gạo. Cơ quan Hải quan làm thủ tục trên cơ sở văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại
4. Nhập khẩu phân bón:
- Hải quan căn cứ văn bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố giao chỉ tiêu cho các Doanh nghiệp đầu mối (theo Phụ lục số 2, Thông tư 01/1998/TM-XNK) để làm thủ tục xuất khẩu và trừ lùi trên Phiếu theo dõi.
- Các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh nếu có văn bản của Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu phân bón thì cơ quan Hải quan căn cứ văn bản của Bộ Thương mại cho phép để làm thủ tục nhập khẩu.
5. Nhập khẩu xi măng, kính:
- Xi măng đen căn cứ hạn ngạch để làm thủ tục cho nhập và trừ lùi theo quy định. Các loại xi măng khác căn cứ giấy phép ngành hàng phù hợp để làm thủ tục nhập khẩu.
- Kính xây dựng loại trắng trơn có độ dày từ 2 - 7 mm, căn cứ hạn ngạch để làm thủ tục nhập khẩu và trừ lùi theo quy định. Các loại kính khác căn cứ giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng phù hợp để làm thủ tục nhập khẩu.
6. Giấy:
- Trừ các loại giấy chưa được nhập khẩu quy định tại điểm 3.3, mục 3 Thông tư 01/1998/TM-XNK của Bộ Thương mại, còn lại các loại giấy khác căn cứ giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng phù hợp để làm thủ tục nhập khẩu.
7. Thép:
- Trừ các loại thép quy định tại Phụ lục 5 kèm Thông tư 01/1998/TM-XNK của Bộ Thương mại. Các loại thép khác, căn cứ giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng phù hợp để làm thủ tục nhập khẩu. Riêng thép phế liệu và thép phá dỡ tàu cũ khi nhập khẩu phải có ý kiến chấp thuận của Bộ Công nghiệp.
8. Nhập khẩu ôtô và xe gắn máy:
- Trừ những loại ôtô quy định chưa được nhập khẩu tại mục 4 Thông tư 01/1998/TM-XNK ngày 14/2/1998 của Bộ Thương mại, còn lại các loại ôtô khác căn cứ giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng để làm thủ tục nhập khẩu.
Trong số loại ôtô được nhập khẩu, nếu là ôtô đã qua sử dụng phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, ôtô cứu thương (mới) khi làm thủ tục Hải quan, chủ hàng phải nộp văn bản chấp thuận của Bộ Y tế cho Hải quan.
- Linh kiện IKD nhập khẩu để lắp ráp xe ôtô, xe hai bánh gắn máy của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, căn cứ bản giao kế hoạch nhập khẩu của Bộ Thương mại để làm thủ tục nhập khẩu.
- Linh kiện IKD nhập khẩu để lắp ráp xe hai bánh gắn máy của các doanh nghiệp trong nước đã đầu tư sản xuất lắp ráp được xe hai bánh gắn máy, căn cứ bản phê duyệt của Bộ Thương mại để làm thủ tục nhập khẩu.
- Linh kiện CKD nhập khẩu để lắp ráp xe hai bánh gắn máy của các doanh nghiệp trong nước đã có giấy phép lắp ráp xe hai bánh gắn máy dạng CKD, căn cứ giấy phép của Bộ Thương mại để làm thủ tục nhập khẩu.
9. Đường:
- Đối với đường thô nhập khẩu để làm nguyên liệu tinh luyện, sản xuất, căn cứ văn bản cho phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để làm thủ tục nhập khẩu.
- Đối với đường RE, căn cứ văn bản cho phép của Bộ Thương mại để làm thủ tục nhập khẩu.
Yêu cầu lãnh đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố phải có văn bản chỉ đạo các đơn vị trực thuộc quán triệt thực hiện cơ chế điều hành xuất nhập khẩu năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ theo đúng quy định tại các văn bản nói trên và hướng dẫn này của Tổng cục Hải quan. Quá trình nghiên cứu chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện cũng như quá trình thực hiện tại các cửa khẩu, đề nghị tổng hợp những vướng mắc phát sinh ngoài thẩm quyền giải quyết để báo cáo Tổng cục xin ý kiến chỉ đạo kịp thời.
| Nguyễn Văn Cầm (Đã ký) |
- 1 Công văn 242/TCHQ-GSQL năm 2014 hướng dẫn thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 8102/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn thủ tục hải quan tạm nhập - tái xuất hàng hóa phục vụ hoạt động dầu khí do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 7858/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 7641/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn thủ tục đối với 01 container rượu vang của Đại sứ quán Chi Lê do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn số 3119/TCHQ-GSQL về hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng Kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn số 223/TCHQ-GSQL về việc hướng dẫn thủ tục đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Quyết định 11/1998/QĐ-TTg về cơ chế điều hành xuất, nhập khẩu năm 1998 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 12/1998/QĐ-TTg về điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón năm 1998 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 89-CP năm 1995 bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép xuất, nhập khẩu hàng hoá từng chuyến
- 1 Công văn số 223/TCHQ-GSQL về việc hướng dẫn thủ tục đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn số 3119/TCHQ-GSQL về hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng Kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 7641/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn thủ tục đối với 01 container rượu vang của Đại sứ quán Chi Lê do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 7858/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 8102/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn thủ tục hải quan tạm nhập - tái xuất hàng hóa phục vụ hoạt động dầu khí do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 242/TCHQ-GSQL năm 2014 hướng dẫn thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành