Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 503/CV-NHNN1

Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 1998

 

CÔNG VĂN

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 503/CV-NHNN1 NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 1998 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 52/1998/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Kính gửi: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

 

Để thực hiện tốt nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Tổ chức tín dụng tại Quyết định số 52/1998/QĐ-TTg ngày 3/3/1998 về việc triển khai Kế hoạch tín dụng đầu tư Nhà nước năm 1998, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số nội dung như sau:

1. Về nguồn vốn cho vay:

- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch tín dụng đầu tư Nhà nước tổ chức mọi biện pháp huy động các nguồn vốn trong dân cư và các tổ chức kinh tế; vốn vay nước ngoài; vốn thu nợ các dự án từ nguồn tín dụng đầu tư Nhà nước các năm trước và nguồn vốn từ Quỹ tiết kiệm bưu điện, Quỹ bảo hiểm xã hội... nhằm đảm bảo đủ vốn cho vay các công trình theo phân bổ và giao chỉ tiêu của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối tượng cho vay:

- Đối tượng cho vay là các dự án được ghi vào Kế hoạch Nhà nước năm 1998 bao gồm các dự án chuyển tiếp và dự án mới, chú trọng ưu tiên vốn để cho vay các dự án theo đúng quy định tại Điều 2 Quyết định 52/1998/QĐ/TTg ngày 3 tháng 3 năm 1998.

- Vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước năm 1998; không cho vay góp vốn liên doanh với nước ngoài trừ trường hợp Chính phủ chỉ định; không cho vay để hoàn trả nợ vay trung dài hạn của các Tổ chức tín dụng.

- Đối với các dự án lớn của các Tổng công ty thành lập theo Quyết định 91 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chỉ cho vay hỗ trợ một phần nhỏ thực sự cần thiết khi Chủ đầu tư chưa huy động đủ vốn.

3. Chỉ cho vay bằng Ngoại tệ để nhập khẩu vật tư thiết bị các dự án có ghi trong Kế hoạch Nhà nước.

4. Lãi suất cho vay theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ:

- Cho vay bằng VNĐ: 0,81%/tháng.

- Cho vay bằng ngoài tệ: 8,50%/năm.

5. Thời hạn cho vay:

Thời hạn cho vay gồm cả thời gian ân hạn (thời gian xây dựng) được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm. Trường hợp đặc biệt dự án cần vay thời hạn trên 10 năm, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển phải báo cáo Chính phủ để xử lý, chỉ được cho vay khi có ý kiến đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.

6. Việc cấp bù chênh lệch giữa lãi suất cho vay từ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay theo kế hoạch tín dụng đầu tư Nhà nước cho các Tổ chức tín dụng có huy động vốn thực hiện Kế hoạch tín dụng đầu tư thực hiện theo Quyết định 237/KTTH-Tym ngày 20/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7. Giám sát việc sử dụng vốn vay:

Quá trình cho vay Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm giám sát sử dụng vốn vay đúng mục đích, cho vay đảm bảo thủ tục trình tự xây dựng cơ bản, đúng tiến độ thực hiện dự án, đúng thiết kế và trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phát hiện Chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích thì có quyền đình chỉ việc cho vay, báo cáo cấp chủ quản và Thủ tướng Chính phủ để có biện pháp giải quyết.

Những quy định khác thực hiện theo Thông tư số 03/1998/TT-BKH ngày 27/3/1998 của Bộ KH&ĐT và Quyết định số 52/1998/QĐ-TTg ngày 3/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch tín dụng đầu tư Nhà nước có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn các Chi nhánh trực thuộc triển khai thực hiện tốt Quyết định 52/1998/QĐ-TTg ngày 3/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình thực hiện có các vướng mắc, khó khăn báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết.

 

Dương Thu Hương

(Đã ký)