NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 201/CV-NH14 | Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 1997 |
CÔNG VĂN
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 201/CV-NH14 NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 1997 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ THEO CÔNG VĂN SỐ 959/KTTH NGÀY 3/3/1997 CỦA CHÍNH PHỦ
Kính gửi: | - Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam |
Ngày 3-3-1997, Thủ tướng Chính phủ đã có công văn số 959/KTTH yêu cầu các Bộ, ngành có liên quan triển khai gấp một số vấn đề có liên quan đến kế hoạch tín dụng đầu tư năm 1997.
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thêm việc thực hiện kế hoạch tín dụng đầu tư năm 1997 trong ngành như sau:
1. Các Ngân hàng Thương mại và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tiếp tục thực hiện cho vay đầu tư trung hạn theo kế hoạch được thông báo và các quy định tại văn bản số: 6213/KTTH ngày 7-12-1996 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm việc sử dụng một phần vốn ngắn hạn theo tỷ lệ được phép.
Chậm nhất vào ngày 10-4-1997, các Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển phải báo cáo về Ngân hàng Nhà nước TW (qua Vụ Tín dụng) kết quả đến hết quý I/1997 việc triển khai vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch đã giao tại văn bản số: 6213/KTTH, để Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định tiếp cho kế hoạch đầu tư năm 1997.
2. Theo kế hoạch Nhà nước năm 1997, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển được giao nhiệm vụ quản lý, huy động nguồn vốn để cho vay tín dụng đầu tư như sau:
Thu hồi nợ đã cho vay: 500 tỷ đồng.
Huy động vốn: 1.500 tỷ đồng.
Cộng: 2.000 tỷ đồng.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có kế hoạch và biện pháp triển khai thực hiện việc quản lý, huy động vốn và cho vay, và trình rõ những vấn đề cần xử lý liên quan đến việc thực thi nhiệm vụ này.
3. Những dự án được Nhà nước chỉ định cho vay, do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo danh mục và mức vốn đối với các dự án, thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và các Ngân hàng Thương mại phải xem xét và ký hợp đồng tín dụng trên cơ sở doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định tại Nghị định số 42/CP ngày 16-7-1996 của Chính phủ.
4. Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng những điểm dưới đây trong việc thực hiện tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước:
4.1. Các Ngân hàng được cho vay theo mức vốn đã được duyệt và thông báo cho cấp có thẩm quyền cho từng dự án, không phụ thuộc vào giới hạn 10% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của một Ngân hàng.
4.2. Các dự án vay vốn của các doanh nghiệp Nhà nước thì không phải thế chấp tài sản, kể cả việc bảo lãnh vay vốn nước ngoài của dự án đó (đối với các dự án cho vay thuộc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn phải có tài sản thế chấp).
4.3. Thời hạn cho vay các dự án được Ngân hàng xem xét phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm. Trường hợp đặc biệt, thời hạn dài hơn thì phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
5. Những dự án đầu tư chuyển tiếp, trong khi chưa có thông báo kế hoạch vay vốn năm 1997 nếu cần vốn để đầu tư tiếp thì ngân hàng có thể cho vay tạm ứng, nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Dự án chuyển tiếp phải thực sự có khối lượng hoàn thành trong quý I/1997 và đã được nghiệm thu, các bên giao thầu, nhận thầu đã ký chứng từ thanh toán.
- Có ý kiến bằng văn bản của doanh nghiệp và cơ quan chủ quản (Bộ hoặc UBND tỉnh, thành phố) cho phép tiếp tục thực hiện dự án năm 1997 và cam kết bố trí vào chỉ tiêu kế hoạch năm 1997.
6. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển áp dụng mức lãi suất cho vay 0.81% tháng cho các dự án ký kết hợp đồng vay vốn từ ngày 1-1-1997. Việc bù chênh lệch lãi suất (do dùng nguồn vốn huy động trong dân để cho vay chỉ định theo kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước) được thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Các Ngân hàng tiếp tục tìm vốn để cho vay đối với các dự án nhỏ, đầu tư chiều sâu do các doanh nhiệp tự đầu tư, theo thể lệ cho vay trung - dài hạn hiện hành.
Trên đây là một số nội dung Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thêm để Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, các Ngân hàng Thương mại triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc, khó khăn cần phản ánh về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (qua Vụ Tín dụng) để giải quyết.
| Chu Văn Nguyễn (Đã ký) |