BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1961/TM-XNK | Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2001 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 1961/TM-XNK NGÀY 09 THÁNG 08 NĂM 2001 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN VIỆC NHẬP KHẨU LINH KIỆN CKD XE HAI BÁNH GẮN MÁY ĐỔI HÀNG VỚI LÀO
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, |
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản của Văn phòng Chính phủ số 3139/VPCP-KTTH ngày 16/7/2001 về việc nhập khẩu linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy đổi hàng với Lào, sau khi trao đổi ý kiến với Tổng cục Hải quan, Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện như sau:
A. Đối với số linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy đã được Bộ Thương mại cấp giấy phép nhập khẩu:
1. Doanh nghiệp được tiếp tục nhập khẩu linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy đã được Bộ Thương mại cấp giấy phép nhập khẩu trước ngày 31/12/1999 theo quy định tại văn bản của Chính phủ số 61/CP-KTTH ngày 19/01/1999 nhưng chưa đưa về nước kịp trước ngày 31/12/2000. Thủ tục nhập khẩu giải quyết tại Hải quan cửa khẩu; Hàng về đến cửa khẩu Việt Nam chậm nhất đến ngày 30/12/2001.
2. Được phép thay đổi số lượng, chủng loại linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy nhập khẩu nhưng không vượt quá trị giá số linh kiện CKD thực tế còn lại; giá linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy là giá hợp đồng nếu giá này cao hơn hoặc bằng giá tính thuế tối thiểu hiện hành do Bộ Tài chính công bố; trường hợp giá hợp đồng thấp hơn giá tính thuế tối thiểu thì lấy giá tính thuế tối thiểu làm cơ sở. Thủ tục chuyển đổi giải quyết tại Hải quan cửa khẩu (theo văn bản số 1921/TM-XNK ngày 18/05/2000 của Bộ Thương mại gửi Tổng cục Hải quan).
B. Đối với hàng hoá doanh nghiệp Việt Nam đã xuất khẩu trước ngày 31/12/1999 theo hợp đồng đổi hàng với Lào chưa được Bộ Thương mại cấp giấy phép nhập khẩu linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy:
Bộ Thương mại nhận hồ sơ và xem xét cấp giấy phép nhập khẩu cho các doanh nghiệp đã xuất khẩu đổi hàng với Lào trước ngày 31/12/1999 nhưng chưa được cấp giấy phép nhập khẩu linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy. Thời hạn nhận hồ sơ đến hết ngày 30/09/2001 và theo các quy định sau:
1. Hồ sơ gửi Bộ Thương mại bao gồm:
- Vân bản của doanh nghiệp giải trình rõ từng hợp đồng đổi hàng trước ngày 31/12/1999:
+ Số, ngày hợp đồng
+ Trị giá hàng xuất khẩu đã giao
+ Trị giá hàng xuất khẩu doanh nghiệp Lào còn nợ đến ngày 31/07/2001
+ Số lượng linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy đề nghị được nhập khẩu để thu hồi nợ.
- Bản chính và bản sao hợp lệ hợp đồng xuất khẩu đổi hàng với Lào (sau khi đối chiếu Bộ Thương mại sẽ trả lại bản chính cho doanh nghiệp) .
- Tờ khai xuất khẩu hàng hoá có xác nhận của Hải quan cửa khẩu Việt Nam hàng đã thực xuất sang Lào (bản chính và bản sao kèm theo bản chính để Bộ Thương mại đối chiếu và trả lại bản chính cho doanh nghiệp).
- Giấy xác nhận của Hải quan cửa khẩu Lào hàng đã thực nhập vào Lào (bản chính và bản sao để Bộ Thương mại đối chiếu và trả lại bản chính cho doanh nghiệp).
Biên bản xác nhận công nợ đến ngày 31/07/2001 giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp Lào (có cam kết trả nợ bẵng linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy).
- Quyết toán Tài chính hợp lệ năm 2000 (bản chính và bản sao) kèm theo chi tiết công nợ còn phải thu của khách hàng (sau khi đối chiếu Bộ Thương mại sẽ trả lại bản chính cho doanh nghiệp).
2. Văn bản cho phép nhập khẩu xe hai bánh gắn máy dạng CKD của Bộ Thương mại là cơ sở để các doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu tại Hải quan cửa khẩu và có giá trị thực hiện đối với các lô hàng nhập khẩu về tới cửa khẩu Việt Nam chậm nhất đến ngày 30/12/2001.
3. Giá nhập khẩu linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy được tính theo giá hợp đồng nếu giá này cao hơn hoặc bằng giá tính thuế tối thiểu; trường hợp giá hợp đồng thấp hơn giá tính thuế tối thiểu thì lấy giá tính thuế tối thiểu làm cơ sở.
Trong quá trình thực hiện doanh nghiệp được phép thay đổi số lượng và chủng loại linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy nhập khẩu nhưng không vượt quá trị giá số linh kiện CKD thực tế còn lại. Thủ tục chuyển đổi giải quyết tại Hải quan cửa khẩu (theo văn bản số 1921/TM-XNK ngày 18/05/2000 của Bộ Thương mại gửi Tổng cục Hải quan).
C. Đối với các doanh nghiệp có sai phạm trong hoạt động xuất nhập khẩu đổi hàng với Lào năm 1999:
Bộ Thương mại không xem xét giải quyết đối với các doanh nghiệp đã vi phạm các quy định của Thủ tướng Chính phủ về đổi hàng với Lào trong năm 1999 và đề nghị Tổng cục Hải quan chỉ đạo Hải quan các cửa khẩu xem xét giải quyết theo điểm 2 Công văn số 1154/TM-XNK ngày 20/03/2000 của Bộ Thương mại gửi Tổng cục Hải quan (kèm theo danh sách các doanh nghiệp vi phạm) đối với các doanh nghiệp thực hiện việc nhập khẩu linh kiện nêu tại mục A văn bản này.
Bộ Thương mại đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan T.W của các đoàn thể chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định tại văn bản số 3139/VPCP-KTTH ngày 16/7/2001 của Văn phòng Chính phủ và các quy định tại văn bản này.
Văn bản có hiệu lực đến 30/12/2001.
| Mai Văn Dâu (Đã ký) |