TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1406/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 1994 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan tỉnh, thành phố, |
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại văn bản số 5842/DK ngày 21-10-1994 về việc miễn thuế xuất, nhập khẩu đối với hàng hoá phục vụ hoạt động dầu khí; Tổng cục có ý kiến như sau:
1- Do loại hình hàng hoá phục vụ hoạt động dầu khí có đặc thù riêng nên tất cả các vật tư, thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí, vật tư, thiết bị dùng cho văn phòng điều hành, thực phẩm, thuốc men phục vụ ngoài dàn khoan của các công trình dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi về thuế (miễn thuế).
Công tác giám sát và quản lý của Hải quan nhằm theo dõi thống kê số lượng đã sử dụng, số lượng không sử dụng hết phải tái xuất; phải truy thu thuế nếu tiêu thụ tại Việt Nam; số lượng nhà thầu phải nộp làm tài sản của nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc hợp đồng: Cơ quan và cá nhân nào được nhà nước cấp sử dụng phải nộp thuế.
2. Về thủ tục hải quan:
Thay bằng giấy phép chuyến, Bộ thương mại sẽ cấp giấy phép năm (văn bản được Bộ thương mại cho phép nhập hàng hoá trong năm) cho từng công trình giàn khoan hoặc cho từng nhà thầu. Khi chủ hàng đến đăng ký làm thủ tục nhập vật tư, thiết bị dùng cho giàn khoan, cho văn phòng điều hành, thực phẩm, thuốc men... hải quan tỉnh, thành phố căn cứ vào giấy phép năm của Bộ thương mại cấp làm thủ tục cho nhập, mở sổ sách theo dõi số lượng, trọng lượng, loại hàng của từng công trình giàn khoan, từng nhà thầu, theo dõi trừ lùi sau giấy phép năm với những nội dung: ngày, tháng nhập hàng, số và ngày của tờ khai nhập khẩu, số trọng lượng đã nhập, số trọng lượng còn dư chưa nhập để theo dõi những lần nhập tiếp theo của địa bàn mình hoặc địa bàn của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố khác đến khi kết thúc giấy phép năm và theo dõi kết thúc từng hợp đồng.
3. Phát hiện những việc làm trái với chỉ đạo của Chính phủ, báo cáo về Tổng cục để có hướng chỉ đạo tiếp và báo cáo Chính phủ.
| Phan Văn Dĩnh (Đã ký) |