Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2302/TCHQ-KTTT

Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2000

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 2302/TCHQ-KTTT NGÀY 22 THÁNG 5 NĂM 2000 VỀ VIỆC XỬ LÝ MIỄN PHẠT

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Để thanh toán dứt điểm số nợ phạt thuộc diện xem xét miễn theo công văn số 1302/CP-KTTH ngày 10/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ, Tránh tình trạng phải theo dõi số nợ treo; Tổng cục Hải quan hướng dẫn thêm để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện công văn số:247/TCHQ-KTTT ngày 19/1/2000 về việc: "hướng dẫn xử lý phạt chậm nộp thuế" như sau:

Tổng cục Hải quan giao cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố:

1/ Căn cứ theo các quy định đã được hướng dẫn tại công văn số 247/TCHQ-KTTT ngày 19/1/2000 của Tổng cục Hải quan, kiểm tra hồ sơ cụ thể của Doanh nghiệp để quyết định miễn thu tiền phạt từng trường hợp cụ thể. Quyết định miễn phạt phải được sao gửi về Tổng cục (Cục KTTT XNK) để tổng hợp số liệu báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.

2/ Các trường hợp có số nợ phạt chậm nộp dưới 10 (mười) triệu đồng và các trường hợp Doanh nghiệp chỉ có nợ phạt (không còn Nợ thuế) thuộc diện xem xét miễn tiền phạt theo công văn số 247/TCHQ-KTTT nhưng Doanh nghiệp đã có quyết định giải thể, phá sản hoặc ngừng hoạt động; thì không nhất thiết phải có hồ sơ xin miễn phạt của Doanh nghiệp như hướng dẫn tại công văn số 247/TCHQ-KTTT, mà căn cứ vào hồ sơ theo dõi quản lý của hải quan và tình hình cụ thể để quyết định miễn thu tiền phạt chậm nộp thuế. Căn cứ quyết định để lập chứng từ ghi giảm số nợ phạt trên sổ kê toán.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện.

 

Hoả Ngọc Tâm

(Đã ký)