Hệ thống pháp luật

Của hồi môn là tài sản chung hay tài sản riêng

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35525

Câu hỏi:

Chào Luật sư! Trước kia, khi vợ chồng tôi kết hôn, lúc tổ chức đám cưới, tôi có được hai bên nhà ngoại và nội tặng cho mấy cây vàng và một số tiền mặt để cho vợ chồng tôi làm ăn. Số vàng và tiền đó vợ tôi vẫn đem đi cất giữ, chưa dùng đến. Nay, khi ly hôn, tôi muốn đươc chia số hồi môn đó, song vợ tôi không đồng ý và nói là đó là của riêng vợ tôi. Tôi muốn hỏi Luật sư là số của hồi môn ý là tài sản chung hay riêng? Tôi có được chia phần không? Cảm ơn Luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng được xác định như sau:

– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

– Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Theo thông tin bạn cung cấp, khi tổ chức đám cưới, hai bên nhà nội và nhà ngoại của bạn có tặng cho vàng bạc và tiền mặt, và nói rằng đó là cho vợ chồng bạn để làm ăn, không phải là tặng cho riêng vợ bạn theo đó căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia định 2014 có thể xác định số hồi môn đó là tài sản chung của vợ chồng bạn.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Khi ly hôn, tài sản chung chia đều cho 2 người, theo quy định của Khoản 2, khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gai đình 2014:

* Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

* Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch”

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

–  Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn     

– Chia tài sản khi 2 vợ chồng ly hôn

Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?

– Có được chia tài sản của bố mẹ chồng khi ly hôn?

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

– Luật sư tư vấn luật trực tuyến qua tổng đài

– Số điện thoại tư vấn pháp luật miễn phí

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn