Thủ tục hành chính: Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài - Quảng Ngãi
Thông tin
Số hồ sơ: | T-QNG-028885-TT |
Cơ quan hành chính: | Quảng Ngãi |
Lĩnh vực: | Hộ tịch |
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: | Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): | Không |
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: | Sở Tư pháp |
Cơ quan phối hợp (nếu có): | Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
Cách thức thực hiện: | Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần (từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7), trong giờ hành chính |
Thời hạn giải quyết: | 21 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm 20 ngày |
Đối tượng thực hiện: | Cá nhân |
Kết quả thực hiện: | Giấy chứng nhận kết hôn |
Tình trạng áp dụng: | Còn áp dụng |
Cách thực hiện
Trình tự thực hiện
Tên bước | Mô tả bước |
---|---|
Đối với cá nhân: | + Bước 1: Người đi đăng ký kết hôn phải hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn ở mục thành phần, số lượng hồ sơ, trong đó có việc thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp để sử dụng cho việc kết hôn
+ Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp và khi nộp hồ sơ thì cả hai bên nam nữ phải có mặt để phỏng vấn Trong trường hợp một bên do ốm đau, bệnh tật, bận công tác hoặc có lý do chính đáng khác mà không thể có mặt để trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký kết hôn thì phải có giấy ủy quyền cho người kia đến nộp hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do vắng mặt. Giấy ủy quyền phải được chứng thực hợp lệ. Trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ thì trong thời hạn 17 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp sẽ hẹn ngày hai bên nam nữ phải có mặt để phỏng vấn Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba + Bước 3: Đến ngày hẹn được ghi trong Phiếu biên nhận, hai bên nam nữ mang theo Phiếu biên nhận, giấy CMND, Hộ chiếu đến Sở Tư pháp làm lễ trao Giấy chứng nhận kết hôn |
Đối với cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: | + Bước 1: Cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp sẽ tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các giấy tờ có trong hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn đương sự hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì thụ lý hồ sơ, thu lệ phí và viết Phiếu biên nhận cho hai bên nam, nữ.
+ Bước 2: Trong thời hạn 17 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn của họ, về khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau Việc phỏng vấn phải được lập thành Văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời có công văn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam để thực hiện niêm yết việc kết hôn. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp. Trong thời hạn này, nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về việc kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo cho Sở Tư pháp + Bước 3: Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành xác minh làm rõ. Trong trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an thì Sở Tư pháp có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn gửi Công an tỉnh đề nghị xác minh + Bước 4: Báo cáo kết quả phỏng vấn các bên đương sự, kết quả thẩm tra hồ sơ kết hôn và đề xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn + Bước 5: Trong thời hạn 04 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức Lễ đăng ký kết hôn, ghi vào sổ đăng ký việc kết hôn và lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thông báo cho đương sự, trong đó nêu rõ lý do + Bước 6: Tổ chức Lễ đăng ký kết hôn trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn; hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp. Khi tổ chức Lễ đăng ký kết hôn hai bên nam, nữ kết hôn phải có mặt và xuất trình chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (như giấy thông hành hoặc giấy tờ tùy thân có dán ảnh). Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mỗi người 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và ghi vào Sổ đăng ký kết hôn Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần (từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7), trong giờ hành chính |
Điều kiện thực hiện
Nội dung | Văn bản quy định |
---|---|
- Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ thì điều kiện kết hôn như sau:
+ Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; người nước ngoài còn phải tuân theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn, nếu việc kết hôn được tiến hành trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam + Trong việc kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam, trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mà họ là công dân hoặc thường trú (đối với người không quốc tịch) về điều kiện kết hôn; ngoài ra, còn phải tuân theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn * Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam quy định về điều kiện kết hôn sau đây: + Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở + Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này * Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam quy định các trường hợp cấm kết hôn sau đây: + Người đang có vợ hoặc có chồng + Người mất năng lực hành vi dân sự + Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời + Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng + Giữa những người cùng giới tính |
Chưa có văn bản! |
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Trong trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có hộ khẩu thường trú, nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về hộ khẩu thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tạm trú có thời hạn của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa người đó với người nước ngoài
Trong trường hợp người nước ngoài thường trú tại Việt Nam xin kết hôn với nhau thì UBND cấp tỉnh nơi thường trú của một trong hai bên đương sự thực hiện đăng ký việc kết hôn |
Chưa có văn bản! |
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ và điểm 5 Điều 1 Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ thì từ chối đăng ký kết hôn như sau:
+ Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong các trường hợp sau đây: • Một bên hoặc cả hai bên đương sự chưa đủ tuổi kết hôn theo pháp luật Việt Nam • Bên đương sự là người nước ngoài chưa đủ tuổi kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú (đối với người không quốc tịch) • Việc kết hôn không do nam, nữ tự nguyện quyết định • Có sự lừa dối, cưỡng ép kết hôn • Một hoặc cả hai bên đương sự là người đang có vợ, đang có chồng • Một hoặc cả hai bên đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự • Các đương sự là những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời • Các đương sự đang hoặc đã từng là cha, mẹ nuôi và con nuôi, bố chồng và con dâu, mẹ vợ và con rể, bố dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng • Các đương sự cùng giới tính (nam kết hôn với nam, nữ kết hôn với nữ) • Việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết quả phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp; kết hôn giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; kết hôn không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc; lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác |
Chưa có văn bản! |
Thành phần hồ sơ
Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu) |
Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng
Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó |
Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình |
Bản sao có chứng thực giấy Chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài) |
Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam) |
Ngoài các giấy tờ quy định trên, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh htrởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó
+ Lưu ý: theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ đã yêu cầu Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực bản dịch giấy tờ như sau: - Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài sử dụng cho việc kết hôn phải được Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao hợp pháp hóa, trừ các trường hợp được miễn Hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật - Giấy tờ do Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam cấp cho công dân nước đó sử dụng cho việc kết hôn tại Việt Nam được miễn hợp pháp hóa lãnh sự trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại - Các giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam |
Số bộ hồ sơ: 2 bộ |
Các biểu mẫu
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Văn bản quy định |
---|---|
Tờ khai đăng ký kết hôn
Tải về |
1. Thông tư 08.a/2010/TT-BTP ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành |
Phí và lệ phí
Tên phí / lệ phí | Mức phí | Văn bản quy định |
---|---|---|
Lệ phí đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. | 1.000.000 đ (một triệu đồng)/01 trường hợp |
1. Quyết định 216/2008/QĐ-UBND về lệ phí đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi |
Cơ sở pháp lý
Văn bản căn cứ pháp lý
Văn bản công bố thủ tục
1. Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi |
Thủ tục hành chính liên quan
Thủ tục hành chính liên quan nội dung
1. Đăng ký kết hôn - Quảng Ngãi |
2. Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận - Quảng Ngãi |
Lược đồ Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài - Quảng Ngãi
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!