Hệ thống pháp luật

Đăng ký kết hôn khi đã ly hôn với chồng cũ

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35197

Câu hỏi:

Chị em năm 2000 đã kết hôn nhưng chung sống với chồng được gần 2 năm thì hai vợ chồng không hợp nhau nên chị em đã về nhà ngoại sống và không liên lạc với chông nữa cho đến năm 2007 thì được tin bên nhà chồng đã làm giấy ly hôn vắng mặt và đã được Tòa án chấp nhận năm 2013. Gia đình anh ấy đã chuyển khẩu chị em về và đã nhập khẩu của chị em vào gia đình em và sinh sống cho tới nay. Giờ, chị em muốn kết hôn lại có được không nếu được thì phải làm những thủ tục gì giờ đây chị em không liên lạc được với chồng trước để xin giấy quyết định ly hôn của Tòa án với anh ấy được. Vậy giờ chị em phải làm sao để được làm được đăng ký kết hôn với người chồng mới đây ạ.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp luật:

– Luật Hộ tịch 2014

– Luật hôn nhân và gia đình 2014.

– Nghị quyết 58/2017/NQ-CP;

2. Giải quyết vấn đề:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

– Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định.

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự.

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các trường hợp cấm kết hôn gồm:

– Kết hôn giả tạo,

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Và theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn

"1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật về hộ tich.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn."

Như vậy, từ các quy định nêu trên thì nếu chị bạn đáp ứng điều kiện kết hôn và không thuộc trường hợp cấm kết hôn nêu trên và bản án ly hôn giữa chị bạn và chồng cũ đã có hiệu lực pháp luật thì chị bạn có quyền đăng ký kết hôn. Việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn và thực hiện đầy đủ theo nghi thức quy định của pháp luật.

Về thủ tục đăng ký kết hôn thực hiện theo quy địn của Luật Hộ tịch 2014, chị bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

– Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);

Đám cưới trước, kết hôn sau có được không? Thời hạn kết hôn tối đa?

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy này do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp. Tuy nhiện hiện nay theo khoản 3, mục VIII, Nghị quyết 58/2017/NQ-CP thì bỏ quy định nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Do đó, trong trường hợp này chị bạn sẽ không cần phải xin chồng cũ Quyết định ly hôn cũng như không cần xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn.

– Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu của chị bạn và chồng mới.

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014, công chức Tư pháp – Hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức Tư pháp – Hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. Như vậy, thời hạn cấp giấy đăng ký kết hôn tối đa là 5 ngày làm việc. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn sẽ có gía trị ngay sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn