Thủ tục hành chính: Đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình (hôn nhân thực tế) - Gia Lai
Thông tin
Số hồ sơ: | T-GLA-107699-TT |
Cơ quan hành chính: | Gia Lai |
Lĩnh vực: | Hộ tịch |
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: | Ủy ban nhân dân cấp xã |
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): | Không |
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: | Ủy ban nhân dân cấp xã |
Cơ quan phối hợp (nếu có): | Không |
Cách thức thực hiện: | Trụ sở cơ quan hành chính |
Thời hạn giải quyết: | Không quy định cụ thể |
Đối tượng thực hiện: | Cá nhân |
Kết quả thực hiện: | Giấy chứng nhận kết hôn |
Tình trạng áp dụng: | Còn áp dụng |
Cách thực hiện
Trình tự thực hiện
Tên bước | Mô tả bước |
---|---|
Bước 1: | Cá nhân đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của một trong hai bên để nộp hồ sơ và yêu cầu giải quyết. Khi đến nộp hồ sơ, công dân phải xuất trình: - Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó. - Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định. Trong trường hợp cả hai bên không có hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi một trong hai bên đăng ký tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký kết hôn. Trong trường hợp hai vợ chồng cùng thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, thì ủy ban nhân dân thực hiện việc đăng ký kết hôn ngay sau khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn. Trong trường hợp một trong hai bên không thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, nhưng Ủy ban nhân dân biết rõ về tình trạng hôn nhân của họ, thì cũng giải quyết đăng ký kết hôn ngay. Khi có tình tiết chưa rõ các bên có vi phạm quan hệ hôn nhân một vợ, một chồng hay không, thì ủy ban nhân dân yêu cầu họ làm giấy cam đoan và có xác nhận của ít nhất hai người làm chứng về nội dung cam đoan đó. Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của lời chứng. Cá nhân xuất trình giấy biên nhận (nếu có) và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã. |
: |
Điều kiện thực hiện
Nội dung | Văn bản quy định |
---|---|
Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau: - Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên. - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở. - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau đây: + Người đang có vợ hoặc có chồng; + Người mất năng lực hành vi dân sự; + Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; + Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Giữa những người cùng giới tính. - Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận. - Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt và phải xuất trình chứng minh nhân dân. - Đối với cán bộ, chiến sỹ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì phải có xác nhận tình trạng hôn nhân của thủ trưởng đơn vị. - Đối với người đã có vợ, chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì phải xuất trình trích lục Bản án, Quyết định có hiệu lực của tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử của vợ hoặc chồng đã chết. |
Thành phần hồ sơ
- Tờ khai đăng ký kết hôn (KH.1). - Giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú (nếu thuộc xã khác). Trong Tờ khai đăng ký kết hôn, các bên ghi bổ sung ngày, tháng, năm xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế. Trong trường hợp vợ chồng không cùng xác định được ngày, tháng xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế, thì cách tính ngày, tháng như sau: + Nếu xác định được tháng mà không xác định được ngày, thì lấy ngày 01 của tháng tiếp theo; + Nếu xác định được năm mà không xác định được ngày, tháng, thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo. |
Số bộ hồ sơ: 1 bộ |
Các biểu mẫu
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Văn bản quy định |
---|---|
Tờ khai đăng ký kết hôn (KH.1)
Tải về |
Phí và lệ phí
Cơ sở pháp lý
Văn bản căn cứ pháp lý
Văn bản công bố thủ tục
Thủ tục hành chính liên quan
Thủ tục hành chính liên quan nội dung
1. Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân - Gia Lai |
Lược đồ Đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình (hôn nhân thực tế) - Gia Lai
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!
- Hiện chưa có văn bản!