Hệ thống pháp luật

Đăng ký xe máy ở nơi có sổ đăng ký tạm trú được không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL30234

Câu hỏi:

Tôi muốn hỏi việc đăng ký lại sang tên đổi chủ xe. Tôi có hộ khẩu ở Hưng Yên đang công tác trong Nam có sổ đăng ký tạm trú, tôi có mua xe máy nhưng xe đó có đăng ký của một tỉnh khác ngoài Bắc, giấy tờ mua bán là viết tay. vậy xin hỏi công ty luật trường hợp như tôi cần sang tên phải làm như thế nào? Có đăng ký sang tên ở nơi tạm trú được không hay phải đăng ký sang tên nơi có hộ khẩu thường trú thủ tục như thế nào.?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Thông tư 15/2014/TT-BCA

2. Nội dung tư vấn

Thứ nhất, thủ tục sang tên xe:

Theo bạn trình bày, bạn mua xe máy ở trong Thành phố HCM nhưng chiếc xe đó được đăng ký lần đầu ở Thành phố khác. Để làm thủ tục đăng ký sang tên xe thì trước hết bạn làm thủ tục rút hồ sơ gốc tại cơ quan đăng ký được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe (ở ngoài Bắc) theo Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.”

Khi đi làm thủ tục sang tên xe bạn phải xuất trình các giấy tờ theo quy định sau:

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.”

Về chứng từ chuyển quyền sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:

Điều 10. Giấy tờ của xe

1.Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.”

Như vậy, với trường hợp của bạn, bạn cần làm và chuẩn bị hồ sơ như sau:

– Bạn phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục sang tên xe, di chuyển xe.

– Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu của chủ xe.

– Hai giấy khai sang tên xe, di chuyển xe (mẫu 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA)

– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe phải có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật: Hợp đồng mua bán xe 

“Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến.

1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”

Thứ hai, bạn quan tâm về nơi đăng ký xe thì Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:

“Điều 3. Cơ quan đăng ký xe.

3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).”

Như vậy, theo quy định thì bạn có thể làm thủ tục đăng ký xe tại nơi bạn đang đăng ký thường trú.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn