Hệ thống pháp luật

Đang ở tù có được hưởng thừa kế không?

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35133

Câu hỏi:

Ba tôi mất để lại di sản là quyền sử dụng đất, hàng thừa kế thứ nhất gồm có 2 anh em tôi và mẹ tôi, trong đó em tôi đang chấp hành hình phạt tù. Vây xin hỏi Luật sư là em tôi có quyền hưởng di sản của ba tôi để lại không. Nếu có thì thủ tục nhận di sản của em tôi sẽ như thế nào?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điều 734 Bộ luật Dân sự 2005 khẳng định: Cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật Dân sự 2005 và pháp luật về đất đai.     

Như vậy, khi người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chết thì quyền sử dụng đất đó được chuyển giao cho những người thừa kế của họ, quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005:  Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Trường hợp của bạn nêu thì khi người đứng tên trên sổ đỏ là ba bạn đã chết thì người thừa kế của ba bạn là mẹ và 2 anh em bạn. Tất cả những người thừa kế sẽ cùng nhau làm thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất do ba bạn để lại, sau đó mới làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó cho bạn. Trong trường hợp, gia đình bạn chỉ có duy nhất ba người thừa kế là thì cả ba người này sẽ làm thủ tục thừa kế và thủ tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Mặc dù một người con đang chấp hành án phạt tù nhưng họ không mất đi quyền này và hai người còn lại cũng không được tự ý làm thủ tục chuyển nhượng nếu không có sự đồng ý của em bạn (trừ trường hợp người con này đã làm văn bản từ chối nhận di sản).

Để tiến hành việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì bạn có thể yêu cầu gia đình thực hiện các thủ tục sau:

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

1. Làm thủ tục khai nhận di sản do người chết để lại là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật

a. Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế

– Chủ thể: những người thừa kế, gồm mẹ bạn và 2 anh em.

– Hồ sơ (Điều 35 Luật Công chứng):

Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;

Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bản sao giấy tờ khác có liên quan mà pháp luật quy định phải có, như: Giấy chứng tử của người chết, giấy khai sinh của 2 người con…

Thủ tục:

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã), nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

Con chưa ra đời có được thừa kế? Thai nhi có được hưởng thừa kế không?

Nội dung niêm yết nêu rõ: họ, tên người để lại di sản; họ, tên của những người thoả thuận hoặc người khai nhận và quan hệ với người để lại di sản; danh mục di sản được thoả thuận phân chia hoặc được khai nhận; cuối bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót người được hưởng di sản, bỏ sót di sản, di sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản, thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho cơ quan thực hiện công chứng, chứng thực.

Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng, chứng thực chứng nhận văn bản thừa kế.

Trong văn bản thừa kế, những người thừa kế sẽ cùng nhau nhận di sản thừa kế và cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có thể nhường cho một người để người đó đứng tên trên giấy chứng nhận.

b. Đăng ký sang tên quyền sử dụng đất cho những người thừa kế

– Chủ thể thực hiện: Người được hưởng di sản theo khai nhận.

– Cơ quan thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có quyền sử dụng đất.

– Hồ sơ: Sau khi có văn bản công chứng việc khai nhận thừa kế, người được hưởng di sản nộp một bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất gồm: bản chính văn bản khai nhận thừa kế có công chứng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân của người hưởng di sản, giấy chứng tử, giấy khai sinh…).

– Thủ tục: Văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; Sau khi bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cho người thừa kế.

Người nào đương nhiên được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc

2. Làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên người thừa kế đối với quyền sử dụng đất nêu trên, bạn có thể yêu cầu họ làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mình.

a. Công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

– Chủ thể: Bên chuyển nhượng là người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới. Bên nhận chuyển nhượng là bạn.

– Cơ quan tiến hành: Tổ chức công chứng (Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng) trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản (Điều 37 Luật Công chứng).

– Hồ sơ: Theo Điều 35 Luật Công chứng.

– Thủ tục: Bạn có thể lập dự thảo hợp đồng hoặc yêu cầu cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng theo mẫu. Thủ tục công chứng được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng.

b. Đăng ký sang tên bạn trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: như nêu ở phần trên

Lưu ý:

Trong câu hỏi của bạn có nói đến một người con đang chấp hành án phạt tù nên khi thực hiện các thủ tục công chứng văn bản thừa kế và công chứng hợp đồng chuyển nhượng nêu trên, bạn có thể yêu cầu công chứng ngoài trụ sở theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Công chứng: “Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng”.

Hoặc, bạn có thể yêu cầu người đang chấp hành án phạt tù đó lập Hợp đồng ủy quyền, với nội dung như sau: Ủy quyền cho ông/bà A được nhân danh và thay mặt người đó tiến hành các thủ tục khai nhận di sản thừa kế; làm thủ tục đăng ký sang tên; sau đó tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Nội dung cụ thể như thế nào bạn có thể đến cơ quan công chứng để được tư vấn. Thủ tục tiến hành Hợp đồng ủy quyền này được thực hiện theo quy định của Luật công chứng và như trên đã nói bạn có thể yêu cầu công chứng ngoài trụ sở.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Thừa kế giữa vợ chồng đối với di sản đất đai

– Có được hưởng thừa kế khi đã ly hôn?

– Chia di sản thừa kế khi di chúc bị vô hiệu

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Luật sư tư vấn luật trực tuyến qua điện thoại

– Tổng đài tư vấn luật miễn phí 024.6294.9155

– Tư vấn luật dân sự miễn phí

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn