Hệ thống pháp luật

Đất hết thời hạn sử dụng có bị nhà nước thu hồi không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24624

Câu hỏi:

Nhờ luật sư tư vấn giúp gia đình tôi, năm 1993 tôi có mua 6 sào đất có thời hạn là 20 năm của nhà nước đã trồng cây ăn quả lâu năm (cây vải thiều). Sau khi mua gia đình tôi đã đầu tư xây dựng tường vây bảo vệ kiên cố. Đến năm 1994 tôi bán lại cho ông T một nữa là = 3 sào. Đến năm 2000 tôi có xây nhà ở và khu sinh hoạt, chăn nuôi để tiện sản xuất kinh tế. Đến năm 2013 là hết hạn nhưng tôi vẫn gia hạn để tiếp tục sản xuất kinh tế và sinh sống. Nhưng ban quản lý thôn không đồng ý và nói là sẽ thu hồi để làm nhà văn hóa thôn và bắt gia đình tôi phải phá bỏ toàn bộ cây vải có tuổi thọ đã hơn 30 năm tuổi trên mảnh đất đó cũng như phải phá bỏ toàn bộ khu tường vây quanh vườn mà gia đình tôi đã bỏ tiền ra để xây dựng. Gia đình tôi cúng đã làm theo, còn nhà ở và khu chăn nuôi sinh hoạt gia đình tôi không phá vì tôi không có chổ ở, gia đình tôi không biết đi đâu để sống nên muốn được hỗ trợ đền bù. Đến năm 2014 cán bộ thôn cùng công an xã, cán bộ địa chính xã cho người đến phá toàn bộ khu kinh tế và sinh sống của gia đình tôi. nhưng gia đình tôi kiên quyết không cho vì nếu thế thì gia đình tôi không còn chỗ ở và không biết đi đâu. Còn 3 sào của ông T không hiểu vì sao lại được cấp sổ đỏ 6 thước (300m2). Vậy tôi xin hỏi văn phòng luật sư, cán bộ thôn và xã làm như thế có đúng không? Gia đình tôi có được tiếp tục gia hạn mua đất không? Nếu không thì gia đình tôi có được đền bù không? Xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2003

2. Nội dung tư vấn

Tại Điều 38 Luật đất đai 2003 có quy định các trường hợp thu hồi đất như sau:

Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;

b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

Theo quy định trên, đất hết thời hạn sử dụng không phải căn cứ để thu hồi đất. Do đó cơ quan có thẩm quyền không thể thu hồi đất của gia đình bạn vì lý do hết thời hạn sử dụng.

Bên cạnh đó tại Điều 44 Luật đất đai 2003 có quy định như sau:

Điều 44. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được uỷ quyền.

Căn cứ theo quy định trên thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất. Do vậy, trong trường hợp của gia đình bạn, nếu gia đình bạn không nhận được quyết định thu hồi đất mà ban quản lý thôn tự ý thu hồi thì hành vi Ban quản lý thôn yêu cầu gia đình bạn phá bỏ tường rào và cây lâu năm là không có căn cứ và trái với quy định pháp luật.

Khoản 3 Điều 39 Luật đất đai 2003 có quy định như sau:

3. Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại.

Tại Điểm d Điều 69 Luật đất đai 2013 có quy định:

d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

Đồng thời Khoản 4 Điều 70 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:

4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:

a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;

b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;

c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

Căn cứ theo các quy định định trên, việc cưỡng chế thu hồi đất phải do cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định. Đồng thời, trong quá trình tiến hành cưỡng chế cơ quan có thẩm quyền quyết định cưỡng chế có thể phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn,.. tham gia thực hiện cưỡng chế. Do vậy, nếu gia đình bạn xác định rằng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền mà bên thôn, và địa chính xã yêu cầu gia đình bạn phá bỏ tường bỏ cây, đồng thời tiến hành cưỡng chế thì những yêu cầu và việc cưỡng chế đó là không có căn cứ. Gia đình bạn làm đơn tố cáo hành vi của ban quản lý thôn, cán bộ địa chính gửi đến Ủy ban nhân dân xã để được bảo vệ quyền lợi, trong trường hợp Ủy ban nhân dân xã không giải quyết thì bạn làm đơn tố cáo gửi đến ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn