Hệ thống pháp luật

Đất ở tại nông thôn năm 2006 có được cấp sổ đỏ không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24231

Câu hỏi:

Gia đình tôi có một mảnh đất được sử dụng vào mục đích đất ở tại nông thôn vào năm 2006 và chưa được cấp sổ bìa đỏ bao giờ. Đến năm 2017 tôi làm hồ sơ đề nghị cấp sổ bìa đỏ đối với mảnh đất trên và đồng ý nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành. Sau một thời gian khi hồ sơ của tôi được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xem xét trình cấp có thẩm quyền ra Quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu thì có công văn trả hồ sơ không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với lý do là trường hợp của gia đình tôi không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 100, Điều 101 và Điều 103 Luật đất đai năm 2013. Vậy công văn trả hồ sơ không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đối với gia đình tôi có đúng hay không? Và gia đình tôi liệu có được cấp sổ bìa đỏ đất ở hay không? Xin luật sư tư vấn cho gia đình tôi xin trân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật đất đai 2013 

2. Nội dung tư vấn

Theo như bạn trình bày, gia đình bạn có một mảnh đất được sử dụng vào mục đích đất ở tại nông thôn vào năm 2006 và chưa được cấp sổ bìa đỏ bao giờ. Đến năm 2017 bạn làm hồ sơ đề nghị cấp sổ bìa đỏ đối với mảnh đất trên và đồng ý nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành. Sau một thời gian khi hồ sơ của tôi được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xem xét trình cấp có thẩm quyền ra Quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu thì có công văn trả hồ sơ không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với lý do là trường hợp của gia đình tôi không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 100, Điều 101 và Điều 103 Luật đất đai năm 2013. Trong trường hợp này do bạn không nói rõ nguồn gốc đất nhà bạn là như thế nào, bạn có giấy tờ gì về mảnh đất này hay không, nên chúng tôi không thể khẳng định công văn trả hồ sơ của gia đình bạn đúng hay không. Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo quy định dưới đây để biết được gia đình bạn có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không.

Căn cứ Điều 99 Luật đất đai 2013 thì một trong những trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ….

>>> Luật sư tư vấn về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 024.6294.9155

Thứ hai: Nếu đất nhà bạn sử dụng trước ngày 1/7/2004 nhưng không có một trong những giấy tờ trên, thì gia đình bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai năm 2013 như sau:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Theo quy định này, để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn phải đảm bảo các điều kiện sau:

– Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai. 

– Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

– Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch. Quy hoạch này là quy hoạch sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành, bạn có thể tìm hiểu cụ thể bản quy hoạch đó tại địa phương mình xem đất này có phù hợp với quy hoạch hay không.

Phân biệt giá trị pháp lý của sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng mới nhất 2021

Sau khi thấy đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, bạn làm hồ sơ để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mảnh đất này tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất. Như vậy, bạn có thể tham khảo quy định trên để biết được gia đình mình có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không. Nếu gia đình bạn đủ điều kiện để được cấp giấy mà Ủy ban nhân dân huyện trả lời không hợp lý thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại về công văn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn