Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4353/ĐA-UBND

Đắk Lắk, ngày 28 tháng 4 năm 2025

 

ĐỀ ÁN

SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2025

Căn cứ Nghị quyết Hội nghị 11 Ban Chấp hành Trung ương, các Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 65/2025/QH15; Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính (gọi tắt ĐVHC) năm 2025; Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07/4/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp ĐVHC và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk xây dựng Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã của tỉnh Đắk Lắk năm 2025, như sau:

Phần I

CĂN CỨ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ

I. CĂN CỨ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ

1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.

2. Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.

3. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

4. Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, Kết luận số 137-KL/TW ngày 29/3/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

5. Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 65/2025/QH15 ngày 19/02/2025.

6. Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC năm 2025.

7. Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07/4/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp ĐVHC và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

8. Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 14/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp ĐVHC và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

9. Quyết định số 759/QĐ-TTg ngày 14/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

10. Kết luận số 1437-KL/TU ngày 24/04/2025 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ 32

11. Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 25/4/2025 Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa X, kỳ họp chuyên đề lần thứ Mười Tám về việc thông qua chủ trương sắp xếp ĐVHC cấp xã của tỉnh Đắk Lắk.

II. SỰ CẦN THIẾT SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ

Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; Kết luận số 137-KL/TW ngày 28/3/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp; Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC năm 2025; Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07/4/2025 của Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp ĐVHC và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp;

UBND tỉnh Đắk Lắk đã tổ chức rà soát tổng thể các ĐVHC về quy mô dân số, diện tích, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch của tỉnh Đắk Lắk, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, mở rộng không gian phát triển, phát huy lợi thế so sánh, đáp ứng yêu cầu phát triển đối với từng địa phương và yêu cầu, định hướng phát triển của giai đoạn mới... làm cơ sở, căn cứ khoa học trong sắp xếp ĐVHC cấp xã; trong đó, xác định rõ các mô hình chính quyền địa phương cấp xã đối với khu vực đô thị, nông thôn, miền núi, vùng cao, quy mô dân số, diện tích, lịch sử, văn hóa, các vấn đề về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, dân tộc, tôn giáo... để thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp xã của tỉnh Đắk Lắk bảo đảm hoạt động thuận lợi, đồng bộ, liên thông, hiệu lực, hiệu quả; xác định rõ các điều kiện bảo đảm để chính quyền cấp xã hoạt động hiệu quả trước, trong và sau khi sắp xếp.

Việc sắp xếp các ĐVHC cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là phù hợp với chủ trương của Đảng và quy định pháp luật; đảm bảo mô hình phù hợp, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ tốt cho người dân, doanh nghiệp, đảm bảo chính quyền cấp cơ sở thực sự gần dân, sát dân; đồng thời, để mở rộng không gian phát triển, huy động nguồn lực, lợi thế sẵn có của các địa phương để tinh gọn tổ chức, bộ máy và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương, tạo thuận lợi người dân về sinh hoạt, đời sống và phát triển kinh tế, ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Phần II

HIỆN TRẠNG ĐVHC CẤP HUYỆN, CẤP XÃ CỦA TỈNH ĐẮK LẮK

I. HIỆN TRẠNG ĐVHC CÁC CẤP CỦA TỈNH ĐẮK LẮK

1. Tỉnh Đắk Lắk

Tỉnh Đắk Lắk, thuộc khu vực miền núi, vùng cao[1].

1.1. Diện tích tự nhiên: 13.070,41 km2[2].

1.2. Quy mô dân số: 2.292.503 người[3] (trong đó, dân tộc thiểu số 775.956 người, chiếm tỷ lệ 33,84%).

1.3. Số lượng ĐVHC cấp huyện: Tỉnh Đắk Lắk có 15 ĐVHC cấp huyện, gồm: Thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ và 13 huyện: Buôn Đôn, Cư M'gar, Cư Kuin, Ea H'leo, Ea Kar, Ea Súp, Krông Ana, Krông Bông, Krông Búk, Krông Năng, Krông Pắc, Lắk và M'Drắk, cụ thể:

1.3.1. Thành phố Buôn Ma Thuột

a) Diện tích tự nhiên: 377,10 km2;

b) Quy mô dân số: 465.392 người (trong đó, dân tộc thiểu số 69.966 người, chiếm tỷ lệ 15,03%);

c) Các ĐVHC cấp xã: 19 xã, phường (gồm: 11 phường, 08 xã).

1.3.2. Thị xã Buôn Hồ

a) Diện tích tự nhiên: 282.61 km2;

b) Quy mô dân số: 123.642 người (trong đó, dân tộc thiểu số 34.634 người, chiếm tỷ lệ 28,01%);

c) Các ĐVHC cấp xã: 11 xã, phường (gồm: 07 phường, 04 xã).

1.3.3. Huyện Ea H’leo

a) Diện tích tự nhiên: 1.334,08 km2;

b) Quy mô dân số: 160.029 người (trong đó, dân tộc thiểu số 66.514 người, chiếm tỷ lệ 41,56%);

c) Các ĐVHC cấp xã: 11 xã, thị trấn (gồm: 01 thị trấn, 10 xã).

1.3.4. Huyện Ea Súp

a) Diện tích tự nhiên: 1.765,32 km2;

b) Quy mô dân số: 82.573 người (trong đó, dân tộc thiểu số 37.295 người, chiếm tỷ lệ 45,17%);

c) Các ĐVHC cấp xã: 10 xã, thị trấn (gồm: 01 thị trấn, 09 xã).

1.3.5. Huyện Krông Năng

a) Diện tích tự nhiên: 614,62 km2;

b) Quy mô dân số: 150.553 người (trong đó, dân tộc thiểu số 48.882 người, chiếm tỷ lệ 32,47%);

c) Các ĐVHC cấp xã: 12 xã, thị trấn (gồm: 01 thị trấn, 11 xã).

1.3.6. Huyện Krông Búk

a) Diện tích tự nhiên: 357,58 km2;

b) Quy mô dân số: 78.717 người (trong đó, dân tộc thiểu số 27.484 người, chiếm tỷ lệ 34,91%);

c) Các ĐVHC cấp xã: 07 xã, thị trấn (gồm: 01 thị trấn, 06 xã).

1.3.7. Huyện Buôn Đôn

a) Diện tích tự nhiên: 1.140,14 km2;

b) Quy mô dân số: 79.996 người (trong đó, dân tộc thiểu số 37.217 người, chiếm tỷ lệ 34,91%);

c) Các ĐVHC cấp xã: 07 xã.

1.3.8. Huyện Cư M’gar

a) Diện tích tự nhiên: 824,50 km2;

b) Quy mô dân số: 210.597 người (trong đó, dân tộc thiểu số 102.865 người, chiếm tỷ lệ 48,84%);

c) Các ĐVHC cấp xã: 17 xã, thị trấn (gồm: 02 thị trấn, 15 xã).

1.3.9. Huyện Ea Kar

a) Diện tích tự nhiên: 1.037,00 km2;

b) Quy mô dân số: 180.571 người (trong đó, dân tộc thiểu số 55.328 người, chiếm tỷ lệ 30,64%);

c) Các ĐVHC cấp xã: 16 xã, thị trấn (gồm: 02 thị trấn, 14 xã).

1.3.10. Huyện M'Drắk

a) Diện tích tự nhiên: 1.284,39 km2;

b) Quy mô dân số: 85.369 người (trong đó, dân tộc thiểu số 41.158 người, chiếm tỷ lệ 48,21%);

c) Các ĐVHC cấp xã: 13 xã, thị trấn (gồm: 01 thị trấn, 12 xã).

1.3.11. Huyện Krông Pắc

a) Diện tích tự nhiên: 625,76 km2;

b) Quy mô dân số: 248.074 người (trong đó, dân tộc thiểu số 83.067 người, chiếm tỷ lệ 33,48%);

c) Các ĐVHC cấp xã: 16 xã, thị trấn (gồm: 01 thị trấn, 15 xã).

1.3.12. Huyện Krông Bông

a) Diện tích tự nhiên: 1.256,95 km2;

b) Quy mô dân số: 114.392 người (trong đó, dân tộc thiểu số 49.545 người, chiếm tỷ lệ 43,31%);

c) Các ĐVHC cấp xã: 13 xã, thị trấn (gồm: 01 thị trấn, 12 xã).

1.3.13. Huyện Krông Ana

a) Diện tích tự nhiên: 355,90 km2;

b) Quy mô dân số: 103.249 người (trong đó, dân tộc thiểu số 27.141 người, chiếm tỷ lệ 26,29%);

c) Các ĐVHC cấp xã: 08 xã, thị trấn (gồm: 01 thị trấn, 07 xã).

1.3.14. Huyện Lắk

a) Diện tích tự nhiên: 1.256,07 km2;

b) Quy mô dân số: 81.104 người (trong đó, dân tộc thiểu số 52.957 người, chiếm tỷ lệ 65,30%);

c) Các ĐVHC cấp xã: 11 xã, thị trấn (gồm: 01 thị trấn, 10 xã).

1.3.15. Huyện Cư Kuin

a) Diện tích tự nhiên: 288,30 km2;

b) Quy mô dân số: 128.245 người (trong đó, dân tộc thiểu số 41.909 người, chiếm tỷ lệ 32,68%);

c) Các ĐVHC cấp xã: 08 xã.

1.4. Số lượng ĐVHC cấp xã: Tỉnh Đắk Lắk có 180 ĐVHC cấp xã (trong đó: có 18 phường, 13 thị trấn và 149 xã), cụ thể:

1.4.1. Thành phố Buôn Ma Thuột

a) Phường Ea Tam

- Diện tích tự nhiên: 13,78 km2, đạt tỷ lệ: 250,61%[4].

- Quy mô dân số: 34.637 người, đạt tỷ lệ: 494,81%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 5.902 người, chiếm tỷ lệ 17,04%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Kao, phía Đông Bắc giáp phường Tự An; phía Tây giáp phường Khánh Xuân; phía Nam giáp xã Ea Kao; phía Bắc giáp phường Tân Thành.

b) Phường Khánh Xuân

- Diện tích tự nhiên: 21,84 km2, đạt tỷ lệ: 397,08%.

- Quy mô dân số: 31.997 người, đạt tỷ lệ: 457,10%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.668 người, chiếm tỷ lệ 5,21%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp phường Tân Thành, phường Ea Tam, xã Ea Kao; phía Tây giáp xã Hòa Xuân, phía Tây Bắc giáp xã Ea Nuôl huyện Buôn Đôn; phía Nam giáp xã Hòa Khánh; phía Bắc giáp phường Thành Nhất.

c) Phường Tân An

- Diện tích tự nhiên: 10,94 km2, đạt tỷ lệ: 198,88%.

- Quy mô dân số: 25.833 người, đạt tỷ lệ: 369,04%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.345 người, chiếm tỷ lệ 369,04%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Tu; phía Tây giáp phường Tân Lợi; phía Nam giáp phường Tân Lập; phía Bắc giáp xã Cư Suê huyện Cư M’gar.

d) Phường Tân Hòa

- Diện tích tự nhiên: 5,36 km2, đạt tỷ lệ: 97,46%.

- Quy mô dân số: 17.686 người, đạt tỷ lệ: 252,66%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số:512 người, chiếm tỷ lệ 2,89%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Tu; phía Tây giáp phường Tân Lập; phía Nam giáp xã Hòa Thắng; phía Bắc giáp xã Ea Tu.

đ) Phường Tân Lập

- Diện tích tự nhiên: 9,70 km2, đạt tỷ lệ: 176,43%.

- Quy mô dân số: 32.560 người, đạt tỷ lệ: 465,14%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.801 người, chiếm tỷ lệ 14,75%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp phường Tân Hòa, phía Đông Bắc giáp xã Ea Tu; phía Tây giáp phường Tự An, phía Tây Bắc giáp phường Tân Lợi; phía Nam và Đông Nam giáp xã Hòa Thắng; phía Bắc giáp phường Tân An.

e) Phường Tân Lợi

- Diện tích tự nhiên: 14,27 km2, đạt tỷ lệ: 259,49%.

- Quy mô dân số: 37.223 người, đạt tỷ lệ: 531,76%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.829 người, chiếm tỷ lệ 4,91%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp phường Tân An, phía Đông Nam giáp phường Tân Lập; phía Tây giáp xã Cư Êbur; phía Nam giáp phường Tự An, phường Thành Công; phía Bắc giáp xã Cư Suê huyện Cư M’gar.

ê) Phường Tân Thành

- Diện tích tự nhiên: 5,16 km2, đạt tỷ lệ: 93,85%.

- Quy mô dân số: 23.488 người, đạt tỷ lệ: 335,54%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.019 người, chiếm tỷ lệ 4,34%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp phường Tự An; phía Tây giáp phường Thành Nhất; phía Nam giáp phường Ea Tam, phường Khánh Xuân; phía Bắc giáp phường Tân Tiến.

g) Phường Tân Tiến

- Diện tích tự nhiên: 2,85 km2, đạt tỷ lệ: 51,91%.

- Quy mô dân số: 28.892 người, đạt tỷ lệ: 412,74%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.487 người, chiếm tỷ lệ 5,15%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp phường Tự An; phía Tây giáp phường Thành Nhất; phía Nam giáp phường Tân Thành; phía Bắc giáp phường Thành Công.

h) Phường Thành Công

- Diện tích tự nhiên: 2,00 km2, đạt tỷ lệ: 36,39%.

- Quy mô dân số: 30.308 người, đạt tỷ lệ: 432,97%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.143 người, chiếm tỷ lệ 3,77%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp phường Tự An; phía Tây giáp phường Thành Nhất; phía Nam giáp phường Tân Tiến; phía Bắc giáp xã Cư Êbur, phường Tân Lợi.

i) Phường Thành Nhất

- Diện tích tự nhiên: 10,38 km2, đạt tỷ lệ: 188,71%.

- Quy mô dân số: 20.469 người, đạt tỷ lệ: 292,41%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 3.103 người, chiếm tỷ lệ 15,16%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp phường Tân Tiến; phía Đông Bắc giáp phường Thành Công; phía Tây giáp xã Ea Nuôl huyện Buôn Đôn; phía Nam giáp phường Khánh Xuân; phía Bắc giáp xã Cư Êbur.

j) Phường Tự An

- Diện tích tự nhiên: 5,24 km2, đạt tỷ lệ: 95,31%.

- Quy mô dân số: 25.913 người, đạt tỷ lệ: 370,19%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.594 người, chiếm tỷ lệ 6,15%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp phường Tân Lập; phía Đông Nam giáp xã Hòa Thắng; phía Tây giáp phường Tân Tiến; phía Tây Nam giáp phường Tân Thành; phía Tây Bắc giáp phường Thành Công; phía Nam giáp phường Ea Tam; phía Bắc giáp phường Tân Lợi.

k) Xã Cư Êbur

- Diện tích tự nhiên: 42,46 km2, đạt tỷ lệ: 84,91%.

- Quy mô dân số: 23.772 người, đạt tỷ lệ: 475,44%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 8279 người, chiếm tỷ lệ 34,83%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp phường Tân Lợi; phía Tây giáp xã Ea Nuôl, huyện Buôn Đôn; phía Nam giáp phường Thành Công, phường Thành Nhất; phía Bắc giáp xã Cư Suê, huyện Cư M’gar, xã Ea Bar huyện Buôn Đôn.

l) Xã Ea Kao

- Diện tích tự nhiên: 46,92 km2, đạt tỷ lệ: 93,85%.

- Quy mô dân số: 22.433 người, đạt tỷ lệ: 448,66%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 10.040 người, chiếm tỷ lệ 44,76%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Tiêu, huyện Cư Kuin; phía Đông Nam giáp xã Dray Bhăng, huyện Cư Kuin; phía Đông Bắc giáp xã Hòa Thắng; phía Tây giáp xã Hòa Khánh; phía Tây Bắc giáp phường Khánh Xuân; phía Nam giáp xã Ea Bông huyện Krông Ana; phía Bắc giáp phường Ea Tam.

m) Xã Ea Tu

- Diện tích tự nhiên: 28,59 km2, đạt tỷ lệ: 57,18%.

- Quy mô dân số: 19.566 người, đạt tỷ lệ: 391,32%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 8.753 người, chiếm tỷ lệ 44,74%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông và Đông Bắc giáp xã Hòa Thuận; phía Đông Nam giáp xã Hòa Đông, huyện Krông Pắc; phía Tây giáp phường Tân An; phía Tây Nam giáp phường Tân Lập; phía Nam giáp xã Hòa Thắng, phường Tân Hòa; phía Tây Bắc giáp xã Cư Suê huyện Cư M’gar.

n) Xã Hòa Khánh

- Diện tích tự nhiên: 33,94 km2, đạt tỷ lệ: 67,87%.

- Quy mô dân số: 19.950 người, đạt tỷ lệ: 399,00%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.551 người, chiếm tỷ lệ 12,79%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Kao; phía Tây giáp xã Hòa Phú; phía Tây Bắc giáp xã Hòa Xuân; phía Nam giáp xã Dray Sáp, huyện Krông Ana; phía Bắc giáp phường Khánh Xuân.

o) Xã Hòa Phú

- Diện tích tự nhiên: 51,05 km2, đạt tỷ lệ: 102,10%.

- Quy mô dân số: 19.874 người, đạt tỷ lệ: 397,48%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.955 người, chiếm tỷ lệ 24,93%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Hòa Khánh; phía Tây giáp xã Tâm Thắng, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông; phía Tây Nam giáp thị trấn Ea T’ling, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông; phía Tây Bắc giáp xã Nam Dong, xã Ea Pô huyện Cư Jút tỉnh Đắk Nông; phía Nam giáp xã Dray Sáp huyện Krông Ana; phía Bắc giáp xã Hòa Xuân.

p) Xã Hòa Thắng

- Diện tích tự nhiên: 31,64 km2, đạt tỷ lệ: 63,27%.

- Quy mô dân số: 23.070 người, đạt tỷ lệ: 461,40%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 6.360 người, chiếm tỷ lệ 27,57%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Ktur, huyện Cư Kuin; phía Đông Bắc giáp xã Hòa Đông, huyện Krông Pắc; phía Tây giáp phường Tự An; phía Tây Nam giáp xã Ea Kao; phía Nam giáp xã Ea Tiêu, huyện Cư Kuin; phía Bắc giáp phường Tân Hòa, Tân Lập, xã Ea Tu.

q) Xã Hòa Thuận

- Diện tích tự nhiên: 16,88 km2, đạt tỷ lệ: 33,76%.

- Quy mô dân số: 18.723 người, đạt tỷ lệ: 374,46%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 169 người, chiếm tỷ lệ 0,90%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Drơng, xã Cuôr Đăng, huyện Cư M’gar; phía Tây giáp xã Ea Tu; phía Tây Bắc giáp xã Cư Suê, huyện Cư M’gar; phía Nam giáp xã Hòa Đông, huyện Krông Pắc; phía Bắc giáp thị trấn Ea Pốk, huyện Cư M’gar.

r) Xã Hòa Xuân

- Diện tích tự nhiên: 24,08 km2, đạt tỷ lệ: 48,16%.

- Quy mô dân số: 8.998 người, đạt tỷ lệ: 448,66%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.456 người, chiếm tỷ lệ 49,52%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp phường Khánh Xuân; phía Tây giáp xã Hòa Phú; phía Nam giáp xã Hòa Khánh, xã Hòa Phú; phía Bắc giáp xã Ea Nuôl, huyện Buôn Đôn.

1.4.2. Thị xã Buôn Hồ

a) Phường Đạt Hiếu

- Diện tích tự nhiên: 11,56 km2, đạt tỷ lệ: 210,25%

- Quy mô Dân số: 9.684 người, đạt tỷ lệ: 138,34%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 11.447 người, chiếm tỷ lệ: 14,94%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Tân Lập, huyện Krông Búk; phía Tây giáp xã Ea Ngai, thị trấn Pơng Drang huyện Krông Búk; phía Nam giáp phường An Bình, phường An; phía Bắc giáp thị trấn Pơng Drang, huyện Krông Búk.

b) Phường An Bình

- Diện tích tự nhiên: 8,03 km2, đạt tỷ lệ: 146,06%;

- Quy mô Dân số (người): 14.055 người, đạt tỷ lệ: 200,79%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 164 người, chiếm tỷ lệ: 1,17%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp phường An Lạc và Phường Đạt Hiếu; phía Tây giáp xã Ea Ngai, huyện Krông Búk; phía Nam giáp phường Đoàn Kết; phía Bắc giáp phường Đạt Hiếu.

c) Phường An Lạc

- Diện tích tự nhiên 5,86 km2, đạt tỷ lệ: 106,51%;

- Quy mô Dân số (người): 12.147 người, đạt tỷ lệ: 173,53%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.431 người, chiếm tỷ lệ 20,01%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Drông; phía Tây giáp phường An Bình; phía Nam giáp phường Thiện An; phía Bắc giáp phường Đạt Hiếu.

d) Phường Đoàn Kết

- Diện tích tự nhiên: 15,19 km2, đạt tỷ lệ: 276,23%;

- Quy mô Dân số (người): 4.286 người, đạt tỷ lệ: 61,23%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 92 người, chiếm tỷ lệ 2,15%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp phường Thiện An; phía Tây giáp xã Ea Tul, huyện Cư M’gar; phía Bắc giáp phường An Bình, thị xã Buôn Hô và xã Ea Ngai, huyện Krông Búk; phía Nam giáp Thống nhất.

đ) Phường Thiện An

- Diện tích tự nhiên: 8,50 km2, đạt tỷ lệ: 154,49%;

- Quy mô Dân số (người): 6.772 người, đạt tỷ lệ: 96,74%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 155 người, chiếm tỷ lệ: 2,29%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Drông và Ea Siên; phía Tây giáp phường Đoàn Kết; phía Nam giáp phường Thống Nhất; phía Bắc giáp phường An Lạc và phường An Bình.

e) Phường Thống Nhất

- Diện tích tự nhiên: 17,40 km2, đạt tỷ lệ: 316,41%;

- Quy mô Dân số (người): 15.836 người, đạt tỷ lệ: 226,23%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.338 người, chiếm tỷ lệ: 14,76%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Siên; phía Tây giáp xã Cư Bao, thị xã Buôn Hồ, xã Ea Tul, Huyện Cư M’gar; phía Nam giáp phường Bình Tân; phía Bắc giáp phường Đoàn kết, phường Thiện An.

ê) Phường Bình Tân

- Diện tích tự nhiên: 16,14 km2, đạt tỷ lệ: 293,54%;

- Quy mô Dân số (người): 7.927 người, đạt tỷ lệ: 113,24 %.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 5 người, chiếm tỷ lệ: 0,06%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Bình Thuận và Ea Siên; phía Tây giáp xã Cư Bao và phường Thống Nhất; phía Nam giáp xã Cư Bao; phía Bắc giáp phường Thống Nhất.

g) Xã Ea Drông

- Diện tích tự nhiên: 58,66 km2, đạt tỷ lệ: 117,32 %;

- Quy mô Dân số (người): 15.719 người, đạt tỷ lệ: 314,38 %.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 10.900 người, chiếm tỷ lệ: 69,34%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Phú Xuân, huyện Krông Năng; phía Tây giáp phường Thiện An, phường An Lạc; phía Nam giáp xã Ea Siên; phía Bắc giáp xã Tân Lập, huyện Krông Búk, xã Ea Hồ, huyện Krông Năng.

h) Xã Ea Siên

- Diện tích tự nhiên: 52,47 km2, đạt tỷ lệ: 104,94%;

- Quy mô Dân số (người): là 8.232 người, đạt tỷ lệ: 164,64 %.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 7.196 người, chiếm tỷ lệ: 87,41%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Krông Búk, huyện Krông Pắc; phía Tây giáp phường Thống Nhất, Bình Tân, Thiện An; phía Nam giáp xã Bình Thuận; phía Bắc giáp xã Ea Drông.

i) Xã Cư Bao

- Diện tích tự nhiên: 44,16 km2, đạt tỷ lệ: 88,33%;

- Quy mô Dân số (người): là 14.583 người, đạt tỷ lệ: 291,66%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 6.523 người, chiếm tỷ lệ: 44,73%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: phía Bắc giáp phường Thống Nhất, phường Bình Tân; phía Nam giáp xã Ea Kênh và Ea Knuêc, huyện Krông Pắc; phía Đông giáp phường Bình Tân, xã Bình Thuận; phía Tây giáp xã Ea Drơng, huyện Cư M’gar.

j) Xã Bình Thuận

- Diện tích tự nhiên: 44,63 km2, đạt tỷ lệ: 89,26%;

- Quy mô Dân số (người): là 14.401 người, đạt tỷ lệ: 288,02 %.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 3.383 người, chiếm tỷ lệ: 23,49%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Krông Búk, huyện Krông Pắc; phía Tây giáp xã Cư Bao, phường Bình Tân; phía Nam giáp xã Ea Yông, xã Hòa An, huyện Krông Pắc; phía Bắc giáp xã Ea Siên.

1.4.3. Huyện Ea H’leo

a) Thị trấn Ea Drăng

- Diện tích tự nhiên: 16,32 km2, đạt tỷ lệ: 32,65%.

- Quy mô dân số: 25.564 người, đạt tỷ lệ: 511,28%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 3.010 người, chiếm tỷ lệ: 11,77%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Tây và phía Nam giáp xã Ea Khal; phía Đông giáp xã Dliê Yang; phía Bắc giáp xã Ea Răl.

b) Xã Ea Nam

- Diện tích tự nhiên: 74,45 km2, đạt tỷ lệ: 148,90%.

- Quy mô dân số: 13.697 người, đạt tỷ lệ: 273,94%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.774 người, chiếm tỷ lệ: 34,85%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Dliê Yang; phía Tây giáp xã Ea Tir; phía Nam giáp với xã Cư Né và xã Ea Sin, huyện Krông Búk; phía Bắc giáp xã Ea Khăl và xã Dliê Yang, huyện Ea H'leo.

c) Xã Ea Ral

- Diện tích tự nhiên: 72,96 km2, đạt tỷ lệ: 145,92%.

- Quy mô dân số: 17.375 người, đạt tỷ lệ: 347,50%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 5.252 người, chiếm tỷ lệ: 30,23%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Sol; phía Tây giáp xã Cư Mốt; phía Nam giáp Thị trấn Ea Đrăng; phía Bắc giáp xã Ea H’leo.

d) Xã Ea Khăl

- Diện tích tự nhiên: 72,94 km2, đạt tỷ lệ: 145,88%.

- Quy mô dân số: 10.284 người, đạt tỷ lệ: 205,68%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.737 người, chiếm tỷ lệ: 46,06%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: phía Bắc giáp xã Cư Mốt và xã Ea Răl; phía Nam giáp xã Ea Tir và xã Ea Nam; phía Đông giáp thị trấn Ea Drăng và xã Dliê Yang; phía Tây giáp xã Ea Tir và xã Cư Mung.

đ) Xã Ea Wy

- Diện tích tự nhiên: 61,49 km2, đạt tỷ lệ: 122,97%.

- Quy mô dân số: 13.391 người, đạt tỷ lệ: 267,82%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 8.109 người, chiếm tỷ lệ: 60,56 %.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư Mốt; phía Tây giáp xã Cư AMung; phía Nam giáp với xã Cư AMung; phía Bắc giáp xã Ea H’leo.

e) Xã Cư Mốt

- Diện tích tự nhiên: 78,63 km2, đạt tỷ lệ: 157,27%.

- Quy mô dân số: 9.457 người, đạt tỷ lệ: 189,14%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.931 người, chiếm tỷ lệ: 30,09%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Ral và Ea Khai; phía Tây giáp xã Ea Wy; phía Nam giáp xã Ea Khai; phía Bắc giáp xã Ea H’leo, huyện Ea H'leo.

ê) Xã Ea Hiao

- Diện tích tự nhiên: 130,05 km2, đạt tỷ lệ: 260,09%.

- Quy mô dân số: 14.423 người, đạt tỷ lệ: 288,46%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 5.300 người, chiếm tỷ lệ: 36,75%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: phía Bắc giáp xã Ea Sol; phía Nam giáp xã Dliêya và xã Ea Tân, huyện Krông Năng; phía Đông giáp xã Ayun Pa, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai; phía Tây giáp xã Dliê Yang, huyện Ea H'leo.

g) Xã Ea H'leo

- Diện tích tự nhiên: 340,06 km2, đạt tỷ lệ: 680,12%.

- Quy mô dân số: 16.235 người, đạt tỷ lệ: 324,70%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 5.707 người, chiếm tỷ lệ: 35,15%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: phía Bắc giáp xã Ia Le, huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai; phía Nam giáp với xã Ea Ral và xã Cư Mốt; phía Đông giáp với xã Ea Sol và Phú Thiện, tỉnh Gia Lai; phía Tây giáp với xã Ea Wy và xã la Rốk, huyện Ea Súp.

h) Xã Cư A Mung

- Diện tích tự nhiên: 73,82 km2, đạt tỷ lệ: 147,63%.

- Quy mô dân số: 5.719 người, đạt tỷ lệ: 114,38%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 5.036 người, chiếm tỷ lệ: 88,06%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Wy và xã Cư Mốt; phía Tây giáp xã Cư Bang, huyện Ea Súp; phía Nam giáp xã Ea Từ; phía Bắc giáp xã Ea Wy.

i) Xã Dliê Yang

- Diện tích tự nhiên: 82,06 km2, đạt tỷ lệ: 164,12%.

- Quy mô dân số: 11.536 người, đạt tỷ lệ: 230,72%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 6.497 người, chiếm tỷ lệ: 56,32 %.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Hiao; phía Nam giáp xã Ea Tân, huyện Krông Năng; phía Tây giáp thị trấn Ea Drăng; phía Bắc giáp xã Ea Ral, xã Ea Sol.

j) Xã Ea Sol

- Diện tích tự nhiên: 231,64 km2, đạt tỷ lệ: 463,28%.

- Quy mô dân số: 16.373 người, đạt tỷ lệ: 327,46%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 10.252 người, chiếm tỷ lệ: 62,62 %.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: phía Bắc giáp huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai; phía Nam giáp xã Ea Hiao; phía Đông giáp thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai; phía Tây giáp xã Ea H'leo , xã Dliê Yang.

k) Xã Ea Tir

- Diện tích tự nhiên: 99,66 km2, đạt tỷ lệ: 199,32%.

- Quy mô dân số: 5.975 người, đạt tỷ lệ: 119,50%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.909 người, chiếm tỷ lệ: 82,16%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Nam và xã Cư Pơng, huyện Krông Búk; phía Tây giáp xã Ea Lê, xã Cư M’lan, huyện Ea Súp; phía Nam giáp xã Ea Kuêh, huyện Cư M’gar và xã Cư Pơng, Cư Né, huyện Krông Búk; phía Bắc giáp xã Cư A Mung, xã Ea Khăl.

1.4.4. Huyện Ea Súp

a) Thị trấn Ea Súp

- Diện tích tự nhiên: 13,61 km2, đạt tỷ lệ: 27,22%.

- Quy mô dân số: 14.222 người; đạt tỷ lệ: 284,44%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.881 người, chiếm tỷ lệ: 34,32%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Lê; phía Tây giáp xã Cư M’lan; phía Nam giáp xã Cư M’lan; phía Bắc giáp xã Ea Bung.

b) Xã Cư M’lan

- Diện tích tự nhiên: 274,45 km2, đạt tỷ lệ: 548,90%.

- Quy mô dân số: 5.181 người; đạt tỷ lệ: 103,62%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 661 người, chiếm tỷ lệ: 12,76%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Kuêh, xã Ea Kiết, huyện Cư M’gar, xã Ea Tir huyện Ea H’leo; phía Tây giáp huyện Buôn Đôn; phía Nam giáp huyện Buôn Đôn; phía Bắc giáp Thị trấn Ea Súp, xã Ea Bung và xã Ea Lê.

c) Xã Ea Lê

- Diện tích tự nhiên: 130,65 km2, đạt tỷ lệ: 261,31%.

- Quy mô dân số: 11.359 người, đạt tỷ lệ: 227,18%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.573 người, chiếm tỷ lệ: 40,26%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Tir huyện Ea H’leo; phía Tây giáp xã Ea Bung và xã Ya Tờ Mốt; phía Nam giáp xã Cư M’lan và thị trấn Ea Súp; phía Bắc giáp xã Cư Kbang và xã Ea Rốk.

d) Xã Ea Rốk

- Diện tích tự nhiên: 185,18 km2, đạt tỷ lệ: 370,36%.

- Quy mô dân số: 11.390 người, đạt tỷ lệ: 227.80%

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 5.251 người, chiếm tỷ lệ: 46,10%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Wy, xã Cư A Mung và xã Ea H’leo huyện Ea H’leo; phía Tây giáp xã Ya Tờ Mốt và xã Ia Rvê; phía Nam giáp xã Ea Lê và xã Cư Kbang; phía Bắc giáp xã Ia JLơi.

đ) Xã Ea Bung

- Diện tích tự nhiên: 297,86 km2, đạt tỷ lệ: 595,72%.

- Quy mô dân số: 4.186 người; đạt tỷ lệ: 83,72%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 129 người, chiếm tỷ lệ: 3,08%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Lê và thị trấn Ea Súp; phía Tây giáp với nước Cam Pu Chia; phía Nam giáp xã Cư M’lan huyện Ea Súp và xã Krông Na huyện Buôn Đôn; phía Bắc giáp xã Ia Rvê và xã Ya Tờ Mốt.

e) Xã Cư Kbang

- Diện tích tự nhiên: 87,00 km2, đạt tỷ lệ: 173,99%.

- Quy mô dân số: 13.494 người, đạt tỷ lệ: 269,88%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 12.883 người, chiếm tỷ lệ: 95,47%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Tây giáp xã Ea Rốk; phía Bắc giáp xã Ea Rốk; phía Nam giáp xã Ea Lê; phía Đông giáp xã Cư A Mung, huyện Ea H’leo.

ê) Xã Ia JLơi

- Diện tích tự nhiên: 272,42 km2, đạt tỷ lệ: 544,84%.

- Quy mô dân số: 3.901 người, đạt tỷ lệ: 78,02%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 3.425 người, chiếm tỷ lệ: 52,68%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea H’leo, huyện Ea H'leo; phía Tây giáp xã la Lốp và xã Ia Rvê; phía Nam giáp xã Ea Rốk; phía Bắc giáp xã la Mơ, xã Ia Piơr huyện Chư Prông và xã Ia BLứ, huyện Chư Pưh tỉnh Gia Lai.

g) Xã Ya Tờ Mốt

- Diện tích tự nhiên: 92,22 km2, đạt tỷ lệ: 184,45%.

- Quy mô dân số: 5.491 người, đạt tỷ lệ: 109,82%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.880 người, chiếm tỷ lệ: 34,24%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Lê và xã Ea Rốk; phía Tây giáp xã Ia Rvê; phía Nam giáp xã Ea Bung; phía Bắc giáp xã Ia Rvê.

h) Xã la Lốp

- Diện tích tự nhiên: 194,09 km2, đạt tỷ lệ: 388,19%.

- Quy mô dân số: 6.502 người, đạt tỷ lệ: 130,04%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 3.425 người, chiếm tỷ lệ: 52,68%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ia JLơi; phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Vương quốc Campuchia; phía Nam giáp xã Ia Rvê; phía Bắc giáp xã Ia Mơ huyện Chư Prông tỉnh Gia Lai.

i) Xã Ia Rvê

- Diện tích tự nhiên: 217,83 km2, đạt tỷ lệ: 435,66%.

- Quy mô dân số: 6.847 người, đạt tỷ lệ: 136,94%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.938 người, chiếm tỷ lệ: 28,30%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp các xã Ia JLơi, xã Ea Rốk và xã Ia Tờ Mốt; phía Tây giáp Vương quốc Campuchia; phía Nam giáp xã Ea Bung; phía Bắc giáp xã la Lốp huyện Ea Súp và xã Ia Mơ huyện Chư Prông.

1.4.5. Huyện Krông Năng

a) Xã Dliê Ya

- Diện tích tự nhiên: 86,25 km2, đạt tỷ lệ: 172,51%.

- Quy mô dân số: 18.923 người, đạt tỷ lệ: 378,46%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 9.117 người, chiếm tỷ lệ: 48,18%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông xã Cư Klông, xã Ea Tam; phía Tây giáp xã Ea Tân; phía Nam giáp xã Phú Lộc, xã Ea Toh; phía Bắc giáp xã Ea Tân, xã Ea Hiao, huyện Ea H’leo.

b) Xã Ea Tam

- Diện tích tự nhiên: 84,25 km2, đạt tỷ lệ: 168,51%.

- Quy mô dân số: 7.575 người, đạt tỷ lệ: 151,50%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 10.203 người, chiếm tỷ lệ: 86,93%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Sô, huyện Ea Kar; phía Tây giáp xã Dliê Ya, huyện Krông Năng; phía Nam giáp xã Ea Puk; phía Bắc giáp xã Cư Klông.

c) Xã Ea Dăh

- Diện tích tự nhiên: 51,97 km2, đạt tỷ lệ: 103,94%.

- Quy mô dân số: 9.626 người, đạt tỷ lệ: 192,52%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 5.755 người, chiếm tỷ lệ: 59,79%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp các xã Ea Sô, Ea Sar; phía Tây giáp thị trấn Krông Năng và xã Phú Xuân; phía Nam giáp các xã Ea Sô, Ea Sar; phía Bắc giáp các xã Tam Giang, Ea Púk.

d) Xã Phú Xuân

- Diện tích tự nhiên: 45,12 km2, đạt tỷ lệ: 90,23%.

- Quy mô dân số: 19.473 người, đạt tỷ lệ: 389,46%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 981 người, chiếm tỷ lệ: 5,04%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã EaDăh; phía Tây giáp xã Ea Hô; phía Nam giáp xã Xuân Phú, huyện Ea Kar; phía Bắc giáp Thị trấn Krông Năng.

đ) Xã Cư Klông

- Diện tích tự nhiên: 77,40 km2, đạt tỷ lệ: 154,80%.

- Quy mô dân số: 6.158 người, đạt tỷ lệ: 123,16%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.579 người, chiếm tỷ lệ: 41,88%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai; phía Tây giáp xã Dliê Ya; phía Nam giáp xã Ea Tam; phía Bắc giáp xã Ea Hiao, huyện Ea H’leo.

e) Xã Ea Tóh

- Diện tích tự nhiên: 39,39 km2, đạt tỷ lệ: 78,78%.

- Quy mô dân số: 15.751 người, đạt tỷ lệ: 315,02%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.173 người, chiếm tỷ lệ: 7,45%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Phú Lộc và xã Dliê Ya; phía Tây giáp xã Cư Kbô, huyện Krông Búk; phía Nam giáp xã Phú Lộc và xã Ea Hồ; phía Bắc giáp Dliê Ya và xã Cư Né huyện Krông Búk.

ê) Xã Ea Hồ

- Diện tích tự nhiên: 40,37 km2, chiếm tỷ lệ: 80,74%.

- Quy mô dân số: 14.677 người, đạt tỷ lệ: 293,54%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 10.120 người, chiếm tỷ lệ: 68,95%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Toh, xã Phú Lộc, xã Phú Xuân, thị trấn Krông Năng; phía Tây giáp xã Cư Kpô, xã Tân lập, huyện Krông Búk; xã Ea Drông thuộc thị xã Buôn Hồ; phía Nam giáp xã Ea Drông thuộc thị xã Buôn Hồ; phía Bắc giáp xã Ea Tóh.

g) Thị trấn Krông Năng

- Diện tích tự nhiên: 24,80 km2, đạt tỷ lệ: 49,50%.

- Quy mô dân số: 15.767 người, đạt tỷ lệ: 315,34%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 3.462 người, chiếm tỷ lệ: 21,96%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: phía Bắc giáp xã Phú Lộc; phía Đông giáp xã Tam Giang; phía Nam giáp xã Phú Xuân; phía Tây giáp xã Ea Hồ.

h) Xã Ea Tân

- Diện tích tự nhiên: 54,09 km2, đạt tỷ lệ: 108,18%.

- Quy mô dân số: 11.895 người, đạt tỷ lệ: 237,90%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.651 người chiếm tỷ lệ: 22,29%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Dliê Ya; phía Tây giáp xã Cư Né, huyện Krông Búk; phía Nam giáp xã Ea Tóh; phía Bắc giáp xã Ea Hiao, xã Dliê Ya, xã Ea Nam huyện Ea H'leo.

i) Xã Ea Púk

- Diện tích tự nhiên: 43,65 km2, đạt tỷ lệ: 87,31%.

- Quy mô dân số: 5.737 người, đạt tỷ lệ: 114,74%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.707 người, chiếm tỷ lệ: 29,75%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp với rừng Ea Sô; phía Tây giáp với xã Tam Giang; phía Bắc giáp với xã Ea Tam; phía Nam giáp với xã Ea Đăh.

k) Xã Phú Lộc.

- Diện tích tự nhiên: 33,17 km2, đạt tỷ lệ: 66,35%.

- Quy mô dân số: 13.234 người, đạt tỷ lệ: 264,68%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 939 khẩu, chiếm tỷ lệ: 7,10%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: phía Bắc giáp xã Dliê Ya; phía Đông giáp xã Tam Giang và xã Ea Tam; phía Nam giáp xã trấn Krông Năng; phía Tây giáp Ea Tóh và Ea Hồ.

l) Xã Tam Giang

- Diện tích tự nhiên: 34,15 km2, đạt tỷ lệ: 68,31%.

- Quy mô dân số: 7.575 người, đạt tỷ lệ: 151,50%

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 195 chiếm tỷ lệ: 2,57%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Púk; phía Tây giáp xã Phú lộc và thị trấn Krông Năng; phía Nam giáp xã Ea Dah và thị trấn Krông Năng; phía Bắc giáp xã Ea Tam

1.4.6. Huyện Buôn Đôn

a) Xã Krông Na

- Diện tích tự nhiên: 1113,79 km2, đạt tỷ lệ: 2.227,58%.

- Quy mô dân số: 6582 người, đạt tỷ lệ: 131,64%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.932 người, chiếm tỷ lệ: 74,93%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea M'droh, huyện Cư M’gar; phía Tây giáp Vương quốc Campuchia; phía Nam giáp xã Ea Huar; phía Bắc giáp huyện Ea Súp.

b) Xã Ea Huar

- Diện tích tự nhiên: 45,71 km2, đạt tỷ lệ: 91,43%.

- Quy mô dân số: 4.298 người, đạt tỷ lệ: 85,96%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.650 người, chiếm tỷ lệ: 38,39%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea M'droh, huyện Cư M’gar; phía Tây giáp xã Krông Na, huyện Buôn Đôn; phía Nam giáp xã Ea Wer, huyện Buôn Đôn; phía Bắc giáp xã Krông Na, huyện Buôn Đôn.

c) Xã Ea Wer

- Diện tích tự nhiên: 80,52 km2, đạt tỷ lệ: 161,04%.

- Quy mô dân số: 11.165 người, đạt tỷ lệ: 223,30%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.915 người, chiếm tỷ lệ: 44,02%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Quảng Tiến, Ea Tul, huyện Cư M’gar; phía Tây giáp xã Krông Na, huyện Buôn Đôn; phía Nam giáp xã Tân Hòa, huyện Buôn Đôn; phía Bắc giáp xã Ea Huar, huyện Buôn Đôn.

d) Xã Tân Hòa

- Diện tích tự nhiên: 58,38 km2, đạt tỷ lệ: 116,76%.

- Quy mô dân số: 14.245 người, đạt tỷ lệ: 284,90%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 6.382 người, chiếm tỷ lệ: 44,80%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cuôr Knia, huyện Buôn Đôn; phía Tây giáp xã Ea Pô, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông; phía Nam giáp xã Ea Nuôl, huyện Buôn Đôn; phía Bắc giáp xã Ea Wer, huyện Buôn Đôn.

đ) Xã Cuôr Knia

- Diện tích tự nhiên: 18,55 km2, đạt tỷ lệ: 37,10%.

- Quy mô dân số: 9.690 người, đạt tỷ lệ: 193,80%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 5.110 người, chiếm tỷ lệ: 52,73%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Bar, huyện Buôn Đôn và xã Ea M’nang, huyện Cư M’gar; phía Tây giáp xã Tân Hòa, huyện Buôn Đôn; phía Nam giáp xã Ea Nuôl, huyện Buôn Đôn; phía Bắc giáp xã Ea M’nang, huyện Cư M’gar.

e) Xã Ea Bar

- Diện tích tự nhiên: 24,32 km2, đạt tỷ lệ: 48,64%.

- Quy mô dân số: 19.431 người, đạt tỷ lệ: 388,62%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 6.957 người, chiếm tỷ lệ: 35,80%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư Suê, huyện Cư M’gar; phía Tây giáp xã Ea Nuôl và xã Cuôr Knia, huyện Buôn Đôn; phía Nam giáp xã Cư Êbur, thành phố Buôn Ma Thuột; phía Bắc giáp xã Cuôr Knia, huyện Buôn Đôn và xã Ea M’Nang, huyện Cư M’gar.

ê) Xã Ea Nuôl

- Diện tích tự nhiên: 68,87 km2, đạt tỷ lệ: 137,74%.

- Quy mô dân số: 14.585 người, đạt tỷ lệ: 291,70%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 7.271 người, chiếm tỷ lệ: 49,85%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp phường Thành Nhất, thành phố Buôn Ma Thuột; phía Tây giáp xã Ea Pô, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông; phía Nam giáp xã Hòa Xuân, thành phố Buôn Ma Thuột; phía Bắc giáp xã Tân Hòa, huyện Buôn Đôn.

1.4.7. Huyện Krông Búk

a) Thị trấn Pơng Drang

- Diện tích tự nhiên: 31,24 km2, đạt tỷ lệ: 62,48%.

- Quy mô dân số: 21.923 người, đạt tỷ lệ: 438,46%

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.582 người, chiếm tỷ lệ: 20,90%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Tân Lập; phía Tây giáp xã Ea Ngai, và Phường Đạt Hiếu (thị xã Buôn Hồ); phía Nam giáp phường Đạt Hiếu (thị xã Buôn Hồ); phía Bắc giáp xã Chư Kbô.

b) Xã Chứ Kbô

- Diện tích tự nhiên: 62,95 km2, đạt tỷ lệ: 125,89%.

- Quy mô dân số: 13.455 người, đạt tỷ lệ: 269,10%

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 634 người, chiếm tỷ lệ: 4,71%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Tóh và xã Ea Hồ (huyện Krông Năng); phía Tây giáp xã Cư Pơng và xã Ea Sin; phía Nam giáp thị trấn Pơng Đrang và xã Ea Ngai; phía Bắc giáp xã Cư Né.

c) Xã Tân Lập

- Diện tích tự nhiên: 18,14 km2, đạt tỷ lệ: 36,28%.

- Quy mô dân số: 3.920 người, đạt tỷ lệ: 78,40%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 304 người, chiếm tỷ lệ: 7,76%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Tân Lập; phía Tây giáp xã Ea Ngai và Phường Đạt Hiếu (thị xã Buôn Hồ); phía Nam Phường Đạt Hiếu (thị xã Buôn Hồ); phía Bắc giáp xã Chư Kbô.

d) Xã Ea Ngai

- Diện tích tự nhiên: 35,65 km2, đạt tỷ lệ: 71,30%.

- Quy mô dân số: 4.365 người, đạt tỷ lệ: 87,30%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 91 người, chiếm tỷ lệ: 2,08%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp thị trấn Pơng Drang; phía Tây giáp xã Cư Dliê M'nông, huyện Cư M’gar; phía Nam giáp Phường Đạt Hiếu, thị xã Buôn Hồ; phía Bắc giáp xã Chư Kbô và xã Cư Pơng.

đ) Xã Cư Né

- Diện tích tự nhiên: 71,88 km2, đạt tỷ lệ: 143,77%.

- Quy mô dân số: 17.367 người, đạt tỷ lệ: 347,34%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 10.363 người, chiếm tỷ lệ: 59,67%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp huyện Krông Pắc; phía Tây giáp xã Hòa Thành (huyện Krông Bông) và huyện Cư Kuin; phía Nam giáp xã Hòa Thành và Cư Kty (huyện Krông Bông); phía Bắc giáp huyện Krông Pắc.

e) Xã Cư Pơng

- Diện tích tự nhiên: 75,62 km2, đạt tỷ lệ: 151,25%.

- Quy mô dân số: 13.591 người, đạt tỷ lệ: 271,82%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 9.566 người, chiếm tỷ lệ: 70,38%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Chứ Kbô và xã Ea Ngai; phía Tây giáp xã Ea Kuêh (huyện Cư M’gar); phía Nam giáp xã Cư Dliê Mnông, Ea Tar (huyện Cư M’gar); phía Bắc giáp xã Ea Sin và xã Cư Né.

f) Xã Ea Sin

- Diện tích tự nhiên: 62,19 km2, đạt tỷ lệ: 124,38%.

- Quy mô dân số: 4.096 người, đạt tỷ lệ: 81,92%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.938 người, chiếm tỷ lệ: 47,31%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư Né; phía Tây giáp xã Ea Tir (huyện Ea H’leo) và xã Ea Kuêh (huyện Cư M’gar); phía Nam giáp xã Cư Pơng; phía Bắc giáp xã Ea Nam (huyện Ea H'leo).

1.4.8. Huyện Cư M’gar

a) Thị trấn Quảng Phú

- Diện tích tự nhiên: 9,73 km2, đạt tỷ lệ: 19,45%.

- Quy mô dân số: 20.445 người, đạt tỷ lệ: 255,56%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 471 người, chiếm tỷ lệ: 2,30%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp đất sản xuất xã Quảng Tiến; phía Tây giáp xã Cư M'gar; phía Nam giáp xã Quảng Tiến; phía Bắc giáp xã Ea Kpam.

b) Thị trấn Ea Pốk

- Diện tích tự nhiên: 40,83 km2, đạt tỷ lệ: 81,66%.

- Quy mô dân số: 18.892 người, đạt tỷ lệ: 236,15%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 10.660 người, chiếm tỷ lệ: 56,43%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Đrơng; phía Tây giáp xã Ea M’nang; phía Nam giáp xã Cư Suê, huyện Cư M’gar và xã Hoà Thuận, thành phố Buôn Ma Thuột; phía Bắc giáp xã Quảng Tiến.

c) Xã Cư Suê

- Diện tích tự nhiên: 35,11 km2, đạt tỷ lệ: 70,21%.

- Quy mô dân số: 13.235 người, đạt tỷ lệ: 264,70%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 7.841 người, chiếm tỷ lệ: 59,24 %.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Hòa Thuận, thành phố Buôn Ma Thuột; phía Tây giáp xã Ea Bar, huyện Buôn Đôn; phía Nam giáp Phường Tân Lợi, thành phố Buôn Ma Thuột; phía Bắc giáp Thị trấn Ea Pốk.

d) Xã Cuôr Đăng

- Diện tích tự nhiên: 33,33 km2, đạt tỷ lệ: 66,67%.

- Quy mô dân số: 12.979 người, đạt tỷ lệ: 259,58%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 10.345 người, chiếm tỷ lệ: 79,71%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư Bao, thị xã Buôn Hồ; phía Tây giáp xã Hoà Thuận, thành phố Buôn Ma Thuột; phía Nam giáp xã Hòa Đông, huyện Krông Pắc; phía Bắc giáp xã Ea Drơng.

đ) Xã Ea Drơng

- Diện tích tự nhiên: 69,50 km2, đạt tỷ lệ: 139,01%.

- Quy mô dân số: 15.825 người, đạt tỷ lệ: 316,50%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 11.410 người, chiếm tỷ lệ: 72,10%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư Bao, thị xã Buôn Hồ; phía Tây giáp thị trấn Ea Pốk và xã Quảng Tiến; phía Nam giáp xã Cuôr Đăng, huyện Cư M’gar và xã Hòa Thuận, thành phố Buôn Ma Thuột; phía Bắc giáp xã Ea Tul, huyện Cư M’gar.

e) Xã Quảng Tiến

- Diện tích tự nhiên: 25,68 km2, đạt tỷ lệ: 51,36%.

- Quy mô dân số: 8.532 người, đạt tỷ lệ: 170,64%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 100 người, chiếm tỷ lệ: 1,17%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Drơng; phía Tây giáp xã Ea M'nang và xã Cư M'gar; phía Nam giáp thị trấn Ea Pốk; phía Bắc giáp xã Cư M’gar và thị trấn Quảng Phú.

ê) Xã Ea M’nang

- Diện tích tự nhiên: 22,21 km2, đạt tỷ lệ: 44,42%.

- Quy mô dân số: 10.071 người, đạt tỷ lệ: 201,42%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.854 người, chiếm tỷ lệ: 18,41 %.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư M’gar, xã Quảng Tiến, thị trấn Ea Pốk và xã Cư Suê; phía Tây giáp xã Quảng Hiệp, huyện Cư M’gar và xã Cuôr Knia, huyện Buôn Đôn; phía Nam giáp xã Cư Suê, huyện Cư M’gar và xã Cuôr Knia, xã Ea Bar, huyện Buôn Đôn; phía Bắc giáp xã Quảng Hiệp, xã Cư M’gar, huyện Cư M’gar.

f) Xã Cư M’gar

- Diện tích tự nhiên: 31,10 km2, đạt tỷ lệ: 62,20%.

- Quy mô dân số: 10.496 người, đạt tỷ lệ: 209,92%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 7.451 người, chiếm tỷ lệ: 70,99%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp thị trấn Quảng Phú; phía Tây giáp xã Quảng Hiệp; phía Nam giáp xã Quảng Tiến và xã Ea M’nang; phía Bắc giáp xã Ea H’đing và xã Ea Kpam.

g) Xã Quảng Hiệp

- Diện tích tự nhiên: 54,25 km2, đạt tỷ lệ: 108,51%.

- Quy mô dân số: 13.844 người, đạt tỷ lệ: 276,88%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 3.506 người, chiếm tỷ lệ: 25,33%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp Xã Cư M’gar; phía Tây giáp xã Ea Wel, Huyện Buôn Đôn; phía Nam giáp xã Ea M’nang; phía Bắc giáp xã Ea M’droh.

h) Xã Ea M’droh

- Diện tích tự nhiên: 57,53 km2, đạt tỷ lệ: 115,07%.

- Quy mô dân số: 9.353 người, đạt tỷ lệ: 187,06%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 6.981 người, chiếm tỷ lệ: 74,64%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea H’đing; Phía Tây giáp huyện Buôn Đôn; Phía Nam giáp xã Quảng Hiệp; phía Bắc giáp xã Ea Kiết.

i) Xã Ea Kiết

- Diện tích tự nhiên: 90,55 km2, đạt tỷ lệ: 181,10%.

- Quy mô dân số: 11.117 người, đạt tỷ lệ: 222,34%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.340 người chiếm tỷ lệ: 21,05%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Kuêh và xã Ea Tar; phía Tây giáp huyện Buôn Đôn; phía Nam giáp xã Ea H’đing và xã Ea M’droh; phía Bắc giáp huyện Ea Súp.

j) Xã Ea Kuêh

- Diện tích tự nhiên: 111,28 km2, đạt tỷ lệ: 222,56%.

- Quy mô dân số: 9.060 người, đạt tỷ lệ: 181,20%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 6.148 người chiếm tỷ lệ: 67,86%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: phía Bắc giáp xã Ea Tir, huyện Ea H’leo; phía Nam giáp xã Ea Kiết và xã Ea Tar; phía Tây giáp xã Ea Kiết, huyện Cư M’gar và xã Cư Mlan, huyện Ea Súp; phía Đông giáp xã Cư Pơng, huyện Krông Búk.

k) Xã Ea Tar

- Diện tích tự nhiên: 41,34 km2, đạt tỷ lệ: 82,68%.

- Quy mô dân số: 9.840 người, đạt tỷ lệ: 196,80%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 5.841 người, chiếm tỷ lệ: 59,36%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư Dliê M’nông; phía Tây giáp xã Ea Kiết; phía Nam giáp xã Ea Kpam; phía Bắc giáp xã Ea Kuêh.

l) Xã Ea H’đing

- Diện tích tự nhiên: 42,95 km2, đạt tỷ lệ: 85,91%.

- Quy mô dân số: 12.953 người, đạt tỷ lệ: 259,06%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 9.097 người, chiếm tỷ lệ: 70,23%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền: Phía Đông giáp xã Ea Kpam; phía Tây giáp xã Ea M’droh; phía Nam giáp xã Cư M’gar; phía Bắc giáp xã Ea Tar và xã Ea Kiết.

m) Xã Ea Kpam

- Diện tích tự nhiên: 40,93 km2, đạt tỷ lệ: 81,86%.

- Quy mô dân số: 8.919 người, đạt tỷ lệ: 178,38%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.084 người, chiếm tỷ lệ: 12,15%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Tul; phía Tây giáp xã Cư M’gar và xã Ea H’đing; phía Nam giáp xã Quảng Tiến và Thị trấn Quảng Phú; phía Bắc giáp xã Ea Tar và xã Cư Dliê M’nông.

n) Xã Ea Tul

- Diện tích tự nhiên: 56,90 km2, đạt tỷ lệ: 113,80%.

- Quy mô dân số: 13.435 người, đạt tỷ lệ: 268,70%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 12.683 người, chiếm tỷ lệ: 94,40%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp thị xã Buôn Hồ; phía Tây giáp xã Ea Kpam; phía Nam giáp xã Ea Drơng và xã Quảng Tiến; phía Bắc giáp xã Cư Dliê M’nông, huyện Cư M’gar và xã Ea Ngai, huyện Krông Búk.

o) Xã Cư Dliê M'nông

- Diện tích tự nhiên: 61,27 km2, đạt tỷ lệ: 122,54%.

- Quy mô dân số: 11.601 người, đạt tỷ lệ: 232,02%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 5.053 người, chiếm tỷ lệ: 43,56%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Ngai, huyện Krông Búk; phía Tây giáp xã Ea Tar; phía Nam giáp xã Ea Tul và xã Ea Kpam; phía Bắc giáp xã Cư Pơng, huyện Krông Búk.

1.4.9. Huyện Ea Kar

a) Thị trấn Ea Kar

- Diện tích tự nhiên: 24,44 km2, đạt tỷ lệ: 48,88%.

- Quy mô dân số: 17.608 người, đạt tỷ lệ: 352,16%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.944 người, chiếm tỷ lệ: 28,08%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Đar; phía Tây giáp xã Cư Huê; phía Nam giáp xã Ea Kmút và xã Cư Ni; phía Bắc giáp xã Xuân Phú và xã Ea Sar.

b) Thị trấn Ea Knốp

- Diện tích tự nhiên: 28,34 km2, đạt tỷ lệ: 56,69,23%.

- Quy mô dân số: 12.910 người, đạt tỷ lệ: 285,20%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 462 người, chiếm tỷ lệ: 3,58%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Tih; phía Đông Bắc giáp xã Ea Tih và xã Ea Sar; phía Tây giáp xã Ea Đar và xã Ea Sar; phía Nam giáp xã Ea Păl và xã Cư Ni; phía Bắc giáp xã Ea Sô.

c) Xã Ea Tih

- Diện tích tự nhiên: 42,85 km2, đạt tỷ lệ: 85,70%.

- Quy mô dân số: 9.986 người, đạt tỷ lệ: 199,72%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 729 người, chiếm tỷ lệ: 7,30%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp với xã Ea Pil, huyện M'Drắk; phía Tây giáp với thị trấn Ea Knốp; phía Nam giáp xã Cư Prông và xã Ea păl, phía Bắc giáp xã Ea Sô và xã Ea Sar.

d) Xã Cư Prông

- Diện tích tự nhiên: 65,42 km2, đạt tỷ lệ: 130,84%.

- Quy mô dân số: 5.133 người, đạt tỷ lệ: 102,66%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 3.693 người, chiếm tỷ lệ: 71,95%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: phía Bắc giáp xã Ea Pil, huyện M'Drắk và xã Ea Tih; phía Nam giáp xã Cư Yang; phía Đông giáp xã Krông Á, huyện M'Drắk; phía Tây giáp xã Ea Păl.

đ) Xã Ea Sô

- Diện tích tự nhiên: 321,57 km2, đạt tỷ lệ: 643,15%.

- Quy mô dân số: 4.286 người, đạt tỷ lệ: 85,72%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.168 người, chiếm tỷ lệ: 50,58%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp huyện M'Drắk; phía Đông Bắc giáp tỉnh Phú Yên; phía Tây giáp với xã Ea Sar và huyện Krông Năng; phía Nam giáp với xã Ea Týh; phía Bắc giáp với Tỉnh Gia Lai và Tỉnh Phú Yên.

e) Xã Ea Sar

- Diện tích tự nhiên: 55,88 km2, đạt tỷ lệ: 111,77%.

- Quy mô dân số: 9.834 người, đạt tỷ lệ: 196,68%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.914 người, đạt tỷ lệ: 49,97%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Sô, Ea Tih và thị trấn Ea Knốp; phía Tây giáp xã Xuân Phú, xã Ea Đar, thị trấn Ea Kar và huyện Krông Năng; phía Nam giáp xã Ea Đar, thị trấn Ea Knốp; phía Bắc giáp xã Ea Sô và huyện Krông Năng.

ê) Xã Cư Huê

- Diện tích tự nhiên: 27,86 km2, đạt tỷ lệ: 55,71%.

- Quy mô dân số: 12.902 người, đạt tỷ lệ: 258,04%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 5.850 người, chiếm tỷ lệ: 45,34%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Xuân Phú và thị trấn Ea Kar, huyện Ea Kar; phía Đông Bắc giáp huyện Krông Năng, xã Xuân Phú, huyện Ea Kar; phía Tây giáp huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk; phía Nam giáp xã Ea Kmút, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk; phía Bắc giáp huyện Krông Năng.

g) Xã Ea Đar

- Diện tích tự nhiên: 31,29 km2, đạt tỷ lệ: 62,57%.

- Quy mô dân số: 15.726 người, đạt tỷ lệ: 314,52%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.876 người, chiếm tỷ lệ: 18,29%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp thị trấn Ea Knốp; phía Đông Bắc giáp xã Ea Sar; phía Tây giáp thị trấn Ea Kar và xã Cư Ni; phía Nam giáp xã Cư Ni; phía Bắc giáp xã Ea Sar và thị trấn Ea Kar.

h) Xã Xuân Phú

- Diện tích tự nhiên: 25,70 km2, đạt tỷ lệ: 51,40%.

- Quy mô dân số: 6.432 người, đạt tỷ lệ: 128,64%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.099 người, chiếm tỷ lệ: 17,09%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Sar, huyện Ea Kar; phía Tây giáp xã Cư Huê, huyện Ea Kar; phía Nam giáp thị trấn Ea Kar, huyện Ea Kar; phía Bắc giáp xã Ea Sar huyện Ea Kar và xã Phú Xuân, huyện Krông Năng.

i) Xã Cư Ni

- Diện tích tự nhiên: 58,19 km2, đạt tỷ lệ: 116,38%.

- Quy mô dân số: 20.784 người, đạt tỷ lệ: 415,68%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.537 người, chiếm tỷ lệ: 21,83%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp thị trấn Ea Knốp và xã Ea Păl; phía Tây giáp ranh với xã Ea Kmút và thị trấn Ea Kar; phía Nam giáp với xã Ea Ô; phía Bắc giáp với xã Ea Đar và thị trấn Ea Kar; phía Đông Bắc giáp thị trấn Ea Knốp.

j) Xã Ea Kmút

- Diện tích tự nhiên: 31,20 km2, đạt tỷ lệ: 62,40%.

- Quy mô dân số: 14.520 người, đạt tỷ lệ: 290,40%

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.447 người, chiếm tỷ lệ: 9,97%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư Ni và thị trấn Ea Kar; phía Tây giáp xã Ea Kly huyện Krông Pắc; phía Nam giáp xã Ea Ô; phía Bắc giáp xã Cư Huê.

k) Xã Ea Ô

- Diện tích tự nhiên: 55,58 km2, đạt tỷ lệ: 111,15%.

- Quy mô dân số: 12.907 người, đạt tỷ lệ: 258,14%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 3.322 người, chiếm tỷ lệ: 25,74%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư Bông và xã Ea Pal; phía Bắc giáp xã Cư Ni và xã Ea Kmút; phía Tây giáp xã Ea Kly, huyện Krông Pắc; phía Nam giáp xã Cư Elang.

l) Xã Ea Păl

- Diện tích tự nhiên: 37,10 km2, đạt tỷ lệ: 74,20%.

- Quy mô dân số: 9.916 người, đạt tỷ lệ: 198,32%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.427 người, chiếm tỷ lệ: 14.39%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư Bông và xã Ea Pal; phía Bắc giáp xã Cư Ni và xã Ea Kmút; phía Tây giáp xã Ea Kly, huyện Krông Pắc; phía Nam giáp xã Cư Elang.

m) Xã Cư Yang

- Diện tích tự nhiên: 60,88 km2, đạt tỷ lệ: 121,75%.

- Quy mô dân số: 8.261 người, đạt tỷ lệ: 165,22%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 3.506 người, chiếm tỷ lệ: 42,41%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Krông Á, huyện M'Drắk; phía Đông Bắc giáp xã Krông Á, huyện M'Drắk; phía Tây giáp xã Ea Păl; phía Nam giáp xã Cư Bông và xã Cư San của huyện M'Drắk; phía Bắc giáp xã Cư Prông.

n) Xã Cư Elang

- Diện tích tự nhiên: 82,15 km2, đạt tỷ lệ: 164,30%.

- Quy mô dân số: 10.945 người, đạt tỷ lệ: 218,90%

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 8.247 người, chiếm tỷ lệ: 75,35%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư Bông; phía Tây giáp xã Vụ Bổn, huyện Krông Pắc; phía Nam giáp xã Hòa Phong và xã Cư Pui huyện Krông Bông; phía Bắc giáp xã Ea Ô.

o) Xã Cư Bông

- Diện tích tự nhiên: 88,55 km2, đạt tỷ lệ: 177,11%.

- Quy mô dân số: 8.421 người, đạt tỷ lệ: 168,42%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 6.107 người, chiếm tỷ lệ: 72,52%

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư San, huyện M'Drắk; phía Đông Bắc giáp xã Cư Yang; phía Tây giáp xã Ea Ô và xã Cư Elang; phía Nam giáp xã Cư Pui huyện Krông Bông; phía Bắc giáp xã Cư Yang.

1.4.10. Huyện M'Đrắk

a) Thị trấn M'Drắk

- Diện tích tự nhiên: 6,13 km2, đạt tỷ lệ: 12,26%.

- Quy mô dân số: 6.786 người, đạt tỷ lệ: 135,72%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 280 người, chiếm tỷ lệ: 4,13%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư M’ta; phía Tây giáp xã Krông Á; phía Nam giáp xã Cư M’ta; phía Bắc giáp xã Krông Jing.

b) Xã Cư San

- Diện tích tự nhiên: 209,59 km2, đạt tỷ lệ: 419,17%.

- Quy mô dân số: 8.761 người, đạt tỷ lệ: 175,22%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 8.037 người, chiếm tỷ lệ: 91,74 %.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Trang, huyện M'Drắk và huyện Ninh Hoà; phía Tây giáp xã Cư Pui, xã Cư Drăm, huyện Krông Bông; phía Nam giáp huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa; phía Bắc giáp xã Krông Á, xã Ea Trang, huyện M'Drắk và xã Cư Yang, huyện Ea Kar.

c) Xã Krông Á

- Diện tích tự nhiên: 82,01 km2, đạt tỷ lệ: 164,03%.

- Quy mô dân số: 4.139 người, đạt tỷ lệ: 82,78%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.841 người, chiếm tỷ lệ: 68,64%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư M’ta; phía Tây giáp xã Cư Giang, huyện Ea Kar; phía Nam giáp xã Cư San; phía Bắc giáp xã Krông Jing.

d) Xã Ea Riêng

- Diện tích tự nhiên: 34,62 km2, đạt tỷ lệ: 69,23%.

- Quy mô dân số: 7.124 người, đạt tỷ lệ: 142,48%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 58 người, chiếm tỷ lệ: 0,81%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea M’Doal; phía Tây giáp xã Ea Lai và xã Krông Jing; phía Nam giáp xã Cư Króa và xã Cư M’ta; phía Bắc giáp xã Ea H’Mlay.

đ) Xã Ea Pil

- Diện tích tự nhiên: 82,40 km2, đạt tỷ lệ: 164,79%.

- Quy mô dân số: 7.693 người, đạt tỷ lệ: 153,86%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.730 người, chiếm tỷ lệ: 35,49%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Krông Jing; phía Tây giáp xã Ea Týh, huyện Ea Kar; phía Nam giáp xã Cư Pông, huyện Ea Kar; phía Bắc giáp xã Cư Prao.

e) Xã Cư M’ta

- Diện tích tự nhiên: 52,11 km2, đạt tỷ lệ: 104,22%.

- Quy mô dân số: 8.230 người, đạt tỷ lệ: 164,60%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.611 người, chiếm tỷ lệ: 56,03%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư Króa; phía Đông Nam giáp xã Ea Trang; phía Bắc giáp xã Ea Riêng và Krông Jing; phía Nam giáp xã Krông Á; phía Tây giáp xã Krông Á và thị trấn M'Drắk.

ê) Xã Cư Prao

- Diện tích tự nhiên: 122,49 km2, đạt tỷ lệ: 244,99%.

- Quy mô dân số: 6.072 người, đạt tỷ lệ: 121,44%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.928 người, chiếm tỷ lệ: 48,22%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea H’Mlay, Ea Lai, huyện M'Drắk và xã Ea Ly, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên; phía Tây giáp xã Ea Pil, huyện M'Drắk và xã Ea Sô, huyện Ea Kar; phía Nam giáp xã Ea Lai, Ea Pil; phía Bắc giáp xã Ea sô, huyện Ea Kar.

f) Xã Ea H’Mlay

- Diện tích tự nhiên: 51,63 km2, đạt tỷ lệ: 103,26%.

- Quy mô dân số: 3.648 người, đạt tỷ lệ: 72,96%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 64 người, chiếm tỷ lệ: 1,75%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea M’Doal; phía Tây giáp xã Ea Lai; phía Nam giáp xã Ea Riêng; phía Bắc giáp xã Ea Bar, huyện Sông Hình, tỉnh Phú Yên.

g) Xã Ea M’Doal

- Diện tích tự nhiên: 81,31 km2, đạt tỷ lệ: 162,63%.

- Quy mô dân số: 4.947 người, đạt tỷ lệ: 98,94%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.090 người, chiếm tỷ lệ: 22,03%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Sông Hinh, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên; phía Tây giáp xã Ea Riêng; phía Nam giáp xã Cư Króa; phía Bắc giáp xã Ea H’Mlay.

h) Xã Ea Lai

- Diện tích tự nhiên: 70.97 km2, đạt tỷ lệ: 141,94%.

- Quy mô dân số: 3.320 người, đạt tỷ lệ: 66,40%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 266 người, chiếm tỷ lệ: 8,01%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea H’Mlay; phía Tây giáp xã Ea Pil; phía Nam giáp xã Krông Jing; phía Bắc giáp xã Cư Prao.

i) Xã Ea Trang

- Diện tích tự nhiên: 207,40 km2, đạt tỷ lệ: 207,40%.

- Quy mô dân số: 6.585 người, đạt tỷ lệ: 131,70%

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 6.265 người, chiếm tỷ lệ: 95,00%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền: Phía Đông giáp tỉnh Khánh Hòa; phía Tây giáp xã Krông Á và xã Cư San; phía Nam giáp xã Cư San; phía Bắc giáp xã Cư Króa và xã Cư M’ta.

k) Xã Krông Jing

- Diện tích tự nhiên: 74,77 km2, đạt tỷ lệ: 149,55%.

- Quy mô dân số: 12.702 người, đạt tỷ lệ: 254,04%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 8.745 người, chiếm tỷ lệ 68,85%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: phía Bắc giáp xã Ea Lai và xã Ea Pil; phía Nam giáp xã Krông Á; phía Đông giáp xã Ea Riêng, xã Cư M’ta và thị trấn M'Drắk; phía Tây giáp xã Ea Pil, huyện M'Drắk và Cư Bông, huyện Ea Kar.

l) Xã Cư Króa

- Diện tích tự nhiên: 208,95 km2, đạt tỷ lệ: 417,89%.

- Quy mô dân số: 5.362 người, đạt tỷ lệ: 107,24%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 3.252 người, chiếm tỷ lệ 60,65%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp tỉnh Khánh Hòa và tỉnh Phú Yên; phía Tây giáp xã Cư M’ta; phía Nam giáp xã Ea Trang; phía Bắc giáp xã Ea Riêng và Ea M’Doal.

14.11. Huyện Krông Pắc

a) Thị Trấn Phước An

- Diện tích tự nhiên: 10,25 km2, đạt tỷ lệ: 20,25%.

- Quy mô dân số: 23.262 người, đạt tỷ lệ: 465,24%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 494 người, chiếm tỷ lệ: 2,12%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Hòa An; phía Tây giáp xã Ea Yông; phía Nam giáp xã Ea Yông và xã Hòa An; phía Bắc giáp xã Ea Yông và xã Hòa An.

b) Xã Hòa Đông

- Diện tích tự nhiên: 49,11 km2, đạt tỷ lệ: 98,22%.

- Quy mô dân số: có 14.033 người, đạt tỷ lệ: 280,66%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.145 người, chiếm tỷ lệ: 29,54%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Knuếc; phía Tây giáp xã Ea Tu, thành phố Buôn Ma Thuột; phía Nam giáp xã Ea Ktur, huyện Cư Kuin; phía Bắc giáp xã Cuôr Đăng, huyện Cư M’gar.

c) Xã Ea Knuếc

- Diện tích tự nhiên: 27,34 km2, đạt tỷ lệ: 54,68%.

- Quy mô dân số: 15.072 người, đạt tỷ lệ: 301,44%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 9.050 người, chiếm tỷ lệ: 60,05%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Nam giáp xã Cư Ewi, huyện Cư Kuin; phía Bắc giáp xã Chu Đăng, huyện Cư M’gar; phía Đông giáp xã Hòa Đông; phía Tây giáp xã Ea Kênh.

d) Xã Ea Kênh

- Diện tích tự nhiên: 45,94 km2, đạt tỷ lệ: 91,88%.

- Quy mô dân số: 14.643 người, đạt tỷ lệ: 292,86%

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 6.652 người, chiếm tỷ lệ: 45,43%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Yông; phía Tây giáp xã Ea Knuếc; phía Nam giáp xã Cư Ewi, huyện Cư Kuin; phía Bắc giáp xã Cư Bao, thị xã Buôn Hồ.

e) Xã Ea Yông

- Diện tích tự nhiên: 57,41 km2, đạt tỷ lệ: 114,83%.

- Quy mô dân số: 21.227 người, đạt tỷ lệ: 424,54%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 10.710 người, chiếm tỷ lệ: 50,45%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp thị trấn Phước An, xã Hoà An; phía Tây giáp xã Ea Kênh; phía Nam giáp xã Hoà Tiên; phía Bắc giáp xã Cư Bao, thị xã Buôn Hồ.

f) Xã Hòa An

- Diện tích tự nhiên: 23,67 km2, đạt tỷ lệ: 47,33%.

- Quy mô dân số: 14.742 người, đạt tỷ lệ: 294,84%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.027 người, chiếm tỷ lệ: 6,97%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Phê, xã Ea Hiu; phía Tây giáp xã thị trấn Phước An, xã Ea Yông; phía Nam giáp xã Hòa Tiến; phía Bắc giáp xã Ea Phê (huyện Krông Pắc) và xã Bình Thuận, thị xã Buôn Hồ.

g) Xã Ea Hiu

- Diện tích tự nhiên: 11,88 km2, đạt tỷ lệ: 23,76%.

- Quy mô dân số: 7.286 người, đạt tỷ lệ: 145,72%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.326 người, chiếm tỷ lệ: 59,37%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Kuăng; phía Tây giáp xã Hoà An; phía Nam giáp xã Ea Uy và Tân Tiến; phía Bắc giáp xã Ea Phê.

h) Xã Hòa Tiến

- Diện tích tự nhiên: 21.19 km2, đạt tỷ lệ: 42,38%.

- Quy mô dân số: 9.451 người, đạt tỷ lệ: 189,02%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 98 người, chiếm tỷ lệ: 1,04%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Tân Tiến; phía Tây giáp xã Ea Yông; phía Nam giáp huyện Cư Kuin; phía Bắc giáp xã Hòa An.

i) Xã Tân Tiến.

- Diện tích tự nhiên: 32,84 km2, đạt tỷ lệ: 65,68%.

- Quy mô dân số: 13.785 người, đạt tỷ lệ: 275,70%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.304 người, chiếm tỷ lệ: 31,22%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Uy và Ea Hiu; phía Tây giáp xã Hòa Tiên, huyện Krông Pắc, xã Cư Ea Wy huyện Cư Kuin; phía Nam giáp xã giáp Ea Uy, huyện Krông Pắc, xã Jang Kang huyện Krông Bông; phía Bắc giáp xã Hòa Tiến, Hòa An và Ea Hiu.

j) Xã Ea Uy

- Diện tích tự nhiên: 32,13 km2, đạt tỷ lệ: 64,27%.

- Quy mô dân số: 7.501 người, đạt tỷ lệ: 150,02%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.612 người, chiếm tỷ lệ: 34,82%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Nam giáp xã Ea Yiêng; phía Tây giáp xã Dang Kang, huyện Krông Bông; phía Đông giáp xã Ea Kuăng; phía Bắc giáp xã Tân Tiến.

k) Xã Ea Yiêng

- Diện tích tự nhiên: 24,46 km2, đạt tỷ lệ: 48,92%.

- Quy mô dân số: 7.481 người, đạt tỷ lệ: 149,62%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 6.806 người, chiếm tỷ lệ: 91,98%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Hòa Lễ, huyện Krông Bông; phía Tây giáp xã Ea Uy; phía Nam giáp xã Dang Kang, huyện Krông Bông; phía Bắc giáp xã Vụ Bổn;

l) Xã Vụ Bổn

- Diện tích tự nhiên: 109,13 km2, đạt tỷ lệ: 218,26%.

- Quy mô dân số: 18.111 người, đạt tỷ lệ: 362,22%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 7.788 người, chiếm tỷ lệ: 43,00%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Ô và xã Cư Ea Lang, huyện Ea Kar; phía Tây giáp xã Ea Kuăng, xã Ea Uy và xã Ea Yiêng; phía Nam giáp xã Hoà Phong và xã Hòa Lễ, huyện Krông Bông; phía Bắc giáp xã Ea Kly, huyện Krông Pắc và xã Ea ô, huyện Ea Kar.

m) Xã Ea Kly

- Diện tích tự nhiên: 52,22 km2, đạt tỷ lệ: 104,43%.

- Quy mô dân số: 22.912 người, đạt tỷ lệ: 458,24%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.700 người, chiếm tỷ lệ: 11,78%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Ô, huyện Ea Kar; phía Tây giáp xã Ea Kuăng và xã Krông Búk; phía Nam giáp xã Ea Kuăng và xã Vụ Bổn; phía Bắc giáp xã Krông Búk.

n) Xã Krông Búk

- Diện tích tự nhiên: 55,41 km2, đạt tỷ lệ: 110,82%.

- Quy mô dân số: 17.249 người, đạt tỷ lệ: 344,98%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 9.549 người, chiếm tỷ lệ: 55,36%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Kly; phía Tây giáp xã Ea Phê; phía Nam giáp xã Ea Kuăng và xã Ea Kly; phía Bắc giáp xã Ea Siên, thị xã Buôn Hồ và xã Cư Huê, huyện Ea Kar.

0) Xã Ea Phê

- Diện tích tự nhiên: 44,76 km2, đạt tỷ lệ: 89,52%.

- Quy mô dân số: 27.225 người, đạt tỷ lệ: 544,50%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 11.304 người, chiếm tỷ lệ: 41,52%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Krông Búk, xã Ea Kuăng; phía Tây giáp xã Hòa An; phía Nam giáp xã Ea Hiu; phía Bắc giáp xã Ea Siên, thị xã Buôn Hồ.

p) Xã Ea Kuăng

- Diện tích tự nhiên: 28,02 km2, đạt tỷ lệ: 56,03%.

- Quy mô dân số: 14.094 người, đạt tỷ lệ: 281,88%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.502 người, chiếm tỷ lệ: 10,66%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Vụ Bổn, Ea Kly; phía Tây giáp xã Ea Hiu; phía Nam giáp xã Ea Uy; phía Bắc giáp xã Ea Phê.

1.4.12. Huyện Krông Bông

a) Thị trấn Krông Kmar

- Diện tích tự nhiên: 5,58 km2, đạt tỷ lệ: 11,16%.

- Quy mô dân số: 8.098 người, đạt tỷ lệ: 161,96%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 285 người, chiếm tỷ lệ: 3,52%.

- Vị trí địa lý: Phía Đông giáp xã Khuê Ngọc Điền, huyện Krông Bông; phía Tây giáp xã Hoà Sơn, huyện Krông Bông; phía Nam giáp xã Khuê Ngọc Điên và Hòa Sơn, huyện Krông Bông; phía Bắc giáp xã Khuê Ngọc Điền, huyện Krông Bông.

b) Xã Yang Reh

- Diện tích tự nhiên: 29,74 km2, đạt tỷ lệ: 59,49%.

- Quy mô dân số: 6.6.717 người, đạt tỷ lệ: 134,34%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.652 người, chiếm tỷ lệ: 39,48%.

- Vị trí địa lý: Phía Đông giáp xã Ea Trul, huyện Krông Bông; phía Tây giáp xã Dur Kmăl, huyện Krông Ana; phía Nam giáp xã Yang Tao, huyện Lắk; phía Bắc giáp xã Hòa Hiệp, huyện Cư Kuin.

c) Xã Ea Trul

- Diện tích tự nhiên: 24,93 km2, đạt tỷ lệ: 49,86%.

- Quy mô dân số: 7.641 người, đạt tỷ lệ: 152,82%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.647 người, chiếm tỷ lệ: 60,82%.

- Vị trí địa lý: Phía Đông giáp xã Hòa Sơn; Phía Tây giáp xã Yang Reh; phía Nam giáp xã Yang Tao, huyện Lắk; phía Bắc giáp xã Hòa Thành, huyện Krông Bông và huyện Cư Kuin.

d) Xã Hòa Sơn

- Diện tích tự nhiên: 53,88 km2, đạt tỷ lệ: 107,77%.

- Quy mô dân số: 11.034 người, đạt tỷ lệ: 220,68%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.527 người, chiếm tỷ lệ: 13,84%.

- Vị trí địa lý: Phía Đông giáp Thị trấn Krông Kmar và xã Khuê Ngọc Điền, huyện Krông Bông; phía Tây giáp xã Ea Trul, huyện Krông Bông; phía Nam giáp xã Yang Tao, huyện Lắk; phía Bắc giáp xã Hòa Thành và Khuê Ngọc Điền huyện Krông Bông.

đ) Xã Dang Kang

- Diện tích tự nhiên: 27,98 km2, đạt tỷ lệ: 55,97%.

- Quy mô dân số: 8.106 người, đạt tỷ lệ: 162,12%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.752 người, chiếm tỷ lệ: 58,62%.

- Vị trí địa lý: Phía Đông giáp huyện Krông Pắc; phía Tây giáp xã Hòa Thành, huyện Krông Bông và huyện Cư Kuin; phía Nam giáp xã Hòa Thành và Cư Kty, huyện Krông Bông; phía Bắc giáp huyện Krông Pắc.

e) Xã Cư Kty

- Diện tích tự nhiên: 33,68 km2, đạt tỷ lệ: 67,35%.

- Quy mô dân số: 5.678 người, đạt tỷ lệ: 113,56%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 106 người, chiếm tỷ lệ: 1,87%.

- Vị trí địa lý: Phía Đông giáp huyện Krông Pắc; phía Tây giáp xã Hòa Thành, huyện Krông Bông; phía Nam giáp xã Khuê Ngọc Điền và Hòa Lễ, huyện Krông Bông; phía Bắc giáp xã Dang Kang, huyện Krông Bông và giáp huyện Krông Pắc.

ê) Xã Hòa Thành

- Diện tích tự nhiên: 42,25 km2, đạt tỷ lệ: 88,50%.

- Quy mô dân số: 7.517 người, đạt tỷ lệ: 150,34%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 77 người, chiếm tỷ lệ: 1,02%.

- Vị trí địa lý: Phía Đông giáp xã Dang Kang, Cư Kty và Khuê Ngọc Điền, huyện Krông Bông; phía Tây giáp xã Hoà Phong, huyện Krông Bông; phía Nam giáp huyện Cư Kuin; phía Bắc giáp xã Dang Kang, huyện Krông Bông.

g) Xã Khuê Ngọc Điền

- Diện tích tự nhiên: 61,54 km2, đạt tỷ lệ: 123,09%.

- Quy mô dân số: 7.851 người km2, đạt tỷ lệ: 157,02%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 140 người, chiếm tỷ lệ: 1,78%.

- Vị trí địa lý: Phía Đông giáp xã Hòa Lễ, huyện Krông Bông; phía Tây giáp xã Hoà Sơn và thị trấn Krông Kmar, huyện Krông Bông; phía Nam giáp huyện Lắk; phía Bắc giáp xã Hòa Thành và Cư Kty, huyện Krông Bông.

i) Xã Hòa Lễ

- Diện tích tự nhiên: 98,91 km2, đạt tỷ lệ: 197,83%.

- Quy mô dân số: 7.219 người, đạt tỷ lệ: 144,38%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 165 người, chiếm tỷ lệ: 2,29%.

- Vị trí địa lý: Phía Đông giáp xã Hòa Phong, huyện Krông Bông; phía Tây giáp xã Khuê Ngọc Điền, huyện Krông Bông; phía Nam giáp huyện Lắk; phía Bắc giáp xã Cư Kty, huyện Krông Bông và giáp huyện Krông Pắc.

k) Xã Hòa Phong

- Diện tích tự nhiên: 140,56 km2, đạt tỷ lệ: 281,11 %.

- Quy mô dân số: 10.653 người, đạt tỷ lệ: 213,06%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 6.522 người, chiếm tỷ lệ: 61,22%.

- Vị trí địa lý: Phía Đông giáp 3 xã Cư Pui, Cư Drăm, Yang Mao huyện Krông Bông; phía Tây giáp xã Hòa Lễ, huyện Krông Bông; phía Nam giáp xã Yang Mao, huyện Krông Bông; phía Bắc giáp xã Vụ Bổn, huyện Krông Pắc và xã Cư Elang, huyện Ea Kar.

l) Xã Cư Pui

- Diện tích tự nhiên: 173,52 km2, đạt tỷ lệ: 347,05%.

- Quy mô dân số: 16.908 người, đạt tỷ lệ: 338,16%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 15.069 người, chiếm tỷ lệ: 89,12%.

- Vị trí địa lý: Phía Đông giáp huyện M'Drắk; phía Tây giáp xã Hoà Phong, huyện Krông Bông; phía Nam giáp xã Cư Drăm, huyện Krông Bông; phía Bắc giáp huyện Ea Kar.

m) Xã Cư Drăm

- Diện tích tự nhiên: 160,68 km2, đạt tỷ lệ: 321,35%.

- Quy mô dân số: 11.276 người, đạt tỷ lệ: 225,52%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 8.949 người, chiếm tỷ lệ: 79,36%.

- Vị trí địa lý: Phía Đông giáp huyện M'Drắk và tỉnh Khánh Hòa; phía Tây giáp xã Hòa Phong, huyện Krông Bông; phía Nam giáp xã Yang Mao, huyện Krông Bông; phía Bắc giáp xã Cư Pui, huyện Krông Bông.

n) Xã Yang Mao

- Diện tích tự nhiên: 401,7 km2, đạt tỷ lệ: 803,39%.

- Quy mô dân số: 5.694 người, đạt tỷ lệ: 113,88%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.654 người, chiếm tỷ lệ: 81,74%.

- Vị trí địa lý: Phía Đông giáp tỉnh Khánh Hòa; phía Tây giáp xã Hoà Phong, huyện Krông Bông và huyện Lắk; phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Bắc giáp xã Cư Drăm, huyện Krông Bông.

1.4.13. Huyện Krông Ana

a) Thị trấn Buôn Trấp

- Diện tích tự nhiên: 30,45 km2, đạt tỷ lệ: 60,90%.

- Quy mô dân số: 31.363 người, đạt tỷ lệ: 60,90%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 5.115 người, chiếm tỷ lệ: 627,26%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Băng Adrênh; phía Tây giáp Buôn Choăh, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông; phía Nam giáp xã Bình Hòa, Quảng Điền; phía Bắc giáp xã Ea Na, Ea Bông.

b) Xã Dur Kmăl

- Diện tích tự nhiên: 70,35 km2, đạt tỷ lệ: 140,70%.

- Quy mô dân số: 7.875 người, đạt tỷ lệ: 157,50%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.118 người, chiếm tỷ lệ: 52,29%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Trul, huyện Krông Bông; phía Tây giáp xã Quảng Điền; phía Nam giáp xã: Đắk Liêng và Buôn Tría, huyện Lắk; phía Bắc giáp xã Băng Adrênh, thị trấn Buôn Trấp.

c) Xã Băng A Drênh

- Diện tích tự nhiên: 44,14 km2, đạt tỷ lệ: 88,28%.

- Quy mô dân số: 4.719 người, đạt tỷ lệ: 94,38%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.453 người, chiếm tỷ lệ: 30,79%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Hòa Hiệp, huyện Cư Kuin; phía Tây giáp xã thị trấn Buôn Trấp; phía Nam giáp xã Dur Kmăl; phía Bắc giáp xã Ea Bông, huyện Krông Ana và xã Dray Bhăng huyện Cư Kuin.

d) Xã Bình Hòa

- Diện tích tự nhiên: 53,46 km2, đạt tỷ lệ: 106,92%.

- Quy mô dân số: 8.941 người, đạt tỷ lệ: 178,82%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 316 người, chiếm tỷ lệ: 3,53%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Quảng Điền; phía Tây giáp huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông; phía Nam giáp huyện Lắk; phía Bắc giáp thị trấn Buôn Trấp.

đ) Xã Quảng Điền

- Diện tích tự nhiên: 23,32 km2, đạt tỷ lệ: 46,65%.

- Quy mô dân số: 8.187 người, đạt tỷ lệ: 163,74%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 57 người, chiếm tỷ lệ: 0,70%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Dur Kmăl; phía Tây giáp xã Bình Hòa; phía Nam giáp huyện Lắk; phía Bắc giáp xã thị Trấn Buôn Trấp.

e) Xã Ea Bông

- Diện tích tự nhiên: 48,97 km2, đạt tỷ lệ: 97,94%.

- Quy mô dân số: 15.933 người, đạt tỷ lệ: 318,66%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 7.656 người, chiếm tỷ lệ: 48,05 %.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Dray Bhăng, huyện Cư Kuin và xã Băng A Drênh, huyện Krông Ana; phía Tây giáp xã Ea Na, xã Dray Sáp; phía Nam giáp thị trấn Buôn Trấp và xã Băng A Drênh; phía Bắc giáp xã Ea Kao, thành phố Buôn Ma Thuột và xã Dray Bhăng, huyện Cư Kuin.

ê) Xã Dray Sáp

- Diện tích tự nhiên: 43,85 km2, đạt tỷ lệ: 87,69%.

- Quy mô dân số: 11.364 người, đạt tỷ lệ: 227,28%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.405 người, chiếm tỷ lệ: 38,76%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Bông; phía Tây giáp xã Đắk Sôr, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông; phía Nam giáp xã Ea Na; phía Bắc giáp xã Hoà Phú, xã Hoà Khánh, xã Ea Kao, thành phố Buôn Ma Thuột.

g) Xã Ea Na

- Diện tích tự nhiên: 41,36 km2, đạt tỷ lệ: 82,73%.

- Quy mô dân số: 14.867 người, đạt tỷ lệ: 297,34%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.021 người, chiếm tỷ lệ: 27,05%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: phía Bắc giáp xã Dray Sáp; phía Nam giáp thị trấn Buôn Trấp; phía Đông giáp xã Ea Bông; phía Tây giáp xã Buôn Choah, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông.

1.4.14. Huyện Lắk

a) Thị trấn Liên Sơn

- Diện tích tự nhiên: 12,74 km2, đạt tỷ lệ: 25,48%.

- Quy mô dân số: 7.968 người, đạt tỷ lệ: 159,36%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.935 người, chiếm tỷ lệ: 24,28%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Bông Krang; phía Tây giáp xã Đắk Liêng; phía Nam giáp xã Đắk Liêng; phía Bắc giáp xã Yang Tao.

b) Xã Yang Tao

- Diện tích tự nhiên: 68,70 km2, đạt tỷ lệ: 137,40%.

- Quy mô dân số: 10.292 người, đạt tỷ lệ: 205,84%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 9.617 người, chiếm tỷ lệ: 93,44%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp huyện Krông Bông; phía Tây giáp xã Dur Kmăl, huyện Krông Ana; phía Nam giáp thị trấn Liên Sơn và xã Bông Krang; phía Bắc giáp huyện Krông Bông.

c) Xã Bông Krang

- Diện tích tự nhiên: 317,38 km2, đạt tỷ lệ: 634,76%.

- Quy mô dân số: 8.512 người, đạt tỷ lệ: 170,24%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 7.560 người, chiếm tỷ lệ: 88,82%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp huyện Krông Bông; phía Tây giáp thị trấn Liên Sơn và xã Yang Tao; phía Nam giáp xã Krông Nô; phía Bắc giáp huyện Krông Bông.

d) Xã Đắk Liêng

- Diện tích tự nhiên: 31,66 km2, đạt tỷ lệ: 63,32%.

- Quy mô dân số: 11.680 người, đạt tỷ lệ: 233,60%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 6.220 người, chiếm tỷ lệ: 53,25%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: phía Bắc giáp xã Dur Kmăl, huyện Krông Ana, xã Yang Tao, huyện Lắk; phía Nam giáp xã Đắk Phơi và xã Đắk Nuê; phía Đông giáp thị trấn Liên Sơn, huyện Lắk; phía Tây giáp xã Buôn Tría.

đ) Xã Buôn Tría

- Diện tích tự nhiên: 29,58 km2, đạt tỷ lệ: 59,16%.

- Quy mô dân số: 3.558 người, đạt tỷ lệ: 71,16%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 587 người, chiếm tỷ lệ: 16,50%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Đắk Liêng và xã Đắk Nuê; phía Tây giáp xã Buôn Triết; phía Nam giáp xã Nam Ka và xã Đắk Nuê; phía Bắc giáp xã Dur Kmăl, huyện Krông Ana.

e) Xã Buôn Triết

- Diện tích tự nhiên: 74,31 km2, đạt tỷ lệ: 148,62%.

- Quy mô dân số: 7.643 người, đạt tỷ lệ: 152,86%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.762 người, chiếm tỷ lệ: 23,05%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Buôn Tría; phía Tây giáp xã Ea Rbin; phía Nam giáp xã Nam Ka; phía Bắc giáp xã Quảng Điền, huyện Krông Ana.

ê) Xã Đắk Phơi

- Diện tích tự nhiên: 140,58 km2, đạt tỷ lệ: 218,16%.

- Quy mô dân số: 7.881 người, đạt tỷ lệ: 157,62%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 7.279 người, chiếm tỷ lệ: 92,36%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Bông Krang; phía Tây giáp xã Đắk Nuê; phía Bắc giáp xã Đắk Liêng; phía Nam giáp với xã Krông Nô.

g) Xã Đắk Nuê

- Diện tích tự nhiên: 126,25 km2, đạt tỷ lệ: 252,50%.

- Quy mô dân số: 6.845 người, đạt tỷ lệ: 136,90%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.374 người, chiếm tỷ lệ: 63,90%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Đắk Phơi; phía Tây giáp xã Nam Ka; phía Nam xã Krông Nô; phía Bắc giáp xã Đắk Liêng và thị trấn Liên Sơn.

h) Xã Krông Nô

- Diện tích tự nhiên: 282,01 km2, đạt tỷ lệ: 564,02%.

- Quy mô dân số: 10.301 người, đạt tỷ lệ: 206,02%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 8.097 người, chiếm tỷ lệ: 78,60%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng; phía Tây giáp huyện Krông Nô và huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông; phía Nam giáp huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng; phía Bắc giáp xã Đắk Nuê và xã Đắk Phơi, huyện Lắk.

i) Xã Nam Ka

- Diện tích tự nhiên: 92,86 km2, đạt tỷ lệ: 185,72%.

- Quy mô dân số: 2.948 người, đạt tỷ lệ: 58,96%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.646 người, chiếm tỷ lệ: 89,76%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Krông nô, huyện Lắk; phía Tây giáp xã Quảng Phú, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông; phía Nam giáp xã Ea Rbin; phía Bắc giáp xã Đắk Nuê, huyện Lắk.

k) Xã Ea Rbin

- Diện tích tự nhiên: 80,00 km2, đạt tỷ lệ: 160,00%.

- Quy mô dân số: 3.476 người, đạt tỷ lệ: 69,52%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.880 người chiếm tỷ lệ: 82,85%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Buôn Triết; phía Tây giáp các xã: Đức Xuyên, Đắk Nang, Quảng Phú, Nâm Nđir, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông; phía Nam giáp xã Nam Ka; phía Bắc giáp xã Bình Hòa, huyện Krông Ana.

1.4.15. Huyện Cư Kuin

a) Xã Ea Bhốk

- Diện tích tự nhiên: 41,98 km2, đạt tỷ lệ: 83,96%.

- Quy mô dân số: 21.145 người, đạt tỷ lệ: 422,90%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 9170 người chiếm tỷ lệ: 43,37%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp với xã Ea Hu và xã Cư Êwi; phía Tây giáp với xã Dray Bhăng và xã Hòa Hiệp; phía Bắc giáp với xã Ea Ktur và xã Ea Ning; phía Nam giáp với xã Hòa Hiệp.

b) Xã Ea Ktur

- Diện tích tự nhiên: 42,33 km2, đạt tỷ lệ: 84,66%.

- Quy mô dân số: 21.736 người, đạt tỷ lệ: 434,72%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 7.872 người chiếm tỷ lệ: 36,22%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Ning; phía Tây giáp xã Ea Tiêu; phía Nam giáp xã Ea Bhôk; phía Bắc giáp xã Hòa Đông, huyện Krông Pắc.

c) Xã Dray Bhăng

- Diện tích tự nhiên: 40,82 km2, đạt tỷ lệ: 81,64%.

- Quy mô dân số: 12.801người, đạt tỷ lệ: 256,02%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 4.352 người chiếm tỷ lệ: 34%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Bhôk và Ea Ktur; phía Tây giáp huyện Krông Ana; phía Nam giáp xã Hoà Hiệp; phía Bắc giáp xã Ea Tiêu.

d) Xã Ea Ning

- Diện tích tự nhiên: 27,63 km2, đạt tỷ lệ: 55,26%.

- Quy mô dân số: 13.620 người, đạt tỷ lệ: 272,40%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 1.956 người chiếm tỷ lệ: 14,36%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía đông giáp xã Cư Êwi; phía Tây giáp xã Ea Ktur và xã Ea Bhốk; phía Nam giáp xã Ea Bhốk, xã Ea Hu; phía Bắc giáp xã Tân Lập và xã Tân Hòa, huyện Krông Pắc.

đ) Xã Cư Êwi

- Diện tích tự nhiên: 32,36 km2, đạt tỷ lệ: 64,72%.

- Quy mô dân số: 8.997 người, đạt tỷ lệ: 179,94%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 3.931 người chiếm tỷ lệ: 43,69%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Hòa Thành, huyện Krông Bông; phía Tây giáp xã Ea Ning; phía Nam giáp xã Ea Hu; phía Bắc giáp xã Ea Knuếc, Ea Yông, Hòa Tiến, huyện Krông Pắc.

e) Xã Hòa Hiệp

- Diện tích tự nhiên: 30,57 km2, đạt tỷ lệ: 61,14%.

- Quy mô dân số: 11.319 người, đạt tỷ lệ: 226,38%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 2.612 người chiếm tỷ lệ: 23,08%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp huyện Krông Bông; phía Tây giáp xã Dray Bhăng và huyện Krông Ana; phía Nam giáp huyện Krông Bông; phía Bắc giáp xã Dray Bhăng, Ea Bhôk và Ea Hu.

g) Xã Ea Tiêu

- Diện tích tự nhiên: 46,39 km2, đạt tỷ lệ: 92,78%.

- Quy mô dân số: 27.069 người, đạt tỷ lệ: 541,38%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 11.039 người chiếm tỷ lệ: 40,20%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Ktur; phía Tây giáp xã Ea Kao, thành phố Buôn Ma Thuột; phía Bắc giáp xã Hoà Thắng, thành phố Buôn Ma Thuột; phía Nam giáp xã Dray Bhăng.

h) Xã Ea Hu

- Diện tích tự nhiên: 26,22 km2, đạt tỷ lệ: 52,44%.

- Quy mô dân số: 11.558 người km2, đạt tỷ lệ: 231,16%.

- Số dân là người dân tộc thiểu số: 923 người chiếm tỷ lệ: 7,99%.

- Giáp ranh địa giới với các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Hòa Thành huyện Krông Bông; phía Tây giáp xã Ea Bhốk; phía Nam giáp xã Hòa Hiệp, huyện Cư Kuin và xã Hòa Thành, huyện Krông Bông; phía Bắc giáp xã Ea Ning và Cư Êwi.

(Có Phụ lục I - Hiện trạng ĐVHC kèm theo)

2. Số lượng ĐVHC cấp xã thực hiện sắp xếp

Tỉnh Đắk Lắk, thực hiện sắp xếp 173 ĐVHC cấp xã (gồm: 18 phường, 13 thị trấn, 142 xã).

3. Số lượng ĐVHC cấp xã không thực hiện sắp xếp

Tổng số: 07 ĐVHC cấp xã, trong đó:

3.1. Số lượng ĐVHC cấp xã đủ tiêu chuẩn không phải thực hiện sắp xếp

a) Xã Ia Rvê (có diện tích tự nhiên là 217,83 km2, đạt 21,783% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 6.847 người, đạt 136,94% so với tiêu chuẩn), đồng thời là xã biên giới;

b) Xã la Lốp (có diện tích tự nhiên là 194,09 km2, đạt 194,09% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 6.502 người, đạt 130,04% so với tiêu chuẩn), đồng thời là xã biên giới;

c) Xã Krông Na (có diện tích tự nhiên là 1.113,79 km2, đạt 2.227,58% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 6.582 người, đạt 131,64% so với tiêu chuẩn), đồng thời là xã biên giới;

d) Xã Ea H'leo (có diện tích tự nhiên là 340,06 km2, đạt 340,06% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 15.625 người, đạt 312,50% so với tiêu chuẩn);

e) Xã Vụ Bổn (có diện tích tự nhiên là 109,13 km2, đạt 218,28% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 18.111 người, đạt 362,22% so với tiêu chuẩn);

ê) Xã Ea Trang (có diện tích tự nhiên là 207,40 km2, đạt 207,40% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 6.547 người, đạt 130,94% so với tiêu chuẩn);

g) Xã Krông Nô (có diện tích tự nhiên là 282,01 km2, đạt 282,01% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 9.976 người, đạt 199,52%) so với tiêu chuẩn).

3.2. Số lượng ĐVHC cấp xã không thực hiện sắp xếp do có yếu tố đặc thù: Không.

Phần III

PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ CỦA TỈNH ĐẮK LẮK

I. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ

Tỉnh Đắk Lắk, có 180 ĐVHC cấp xã (gồm: 18 phường; 13 thị trấn và 149 xã) sẽ tiến hành thực hiện sắp xếp thành 68 ĐVHC cấp xã mới (gồm: 07 phường, 61 xã), giảm 112 ĐVHC (gồm: 11 phường, 13 thị trấn và 88 xã) đạt tỷ lệ 62,22%, cụ thể như sau:

1. Thành phố Buôn Ma Thuột: Từ 19 xã, phường (11 phường, 08 xã) sắp xếp thành 06 ĐVHC cấp xã mới (05 phường, 01 xã), giảm 13 xã, phường đạt tỷ lệ 68,42%.

(1) Thành lập phường Buôn Ma Thuột trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Thành Công (có diện tích tự nhiên là 2,00 km2, đạt 36,39% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 30.308 người, đạt 432,97% so với tiêu chuẩn); phường Tân Tiến (có diện tích tự nhiên là 2,85 km2, đạt 51,91% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 28.892 người, đạt 412,74% so với tiêu chuẩn); phường Tân Thành (có diện tích tự nhiên là 5,16 km2, đạt 93,85% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 23.488 người, đạt 335,54% so với tiêu chuẩn) phường Tự An (có diện tích tự nhiên là 5,24 km2, đạt 95,31% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 25.913 người, đạt 370,19% so với tiêu chuẩn), phường Tân Lợi (có diện tích tự nhiên là 14,27 km2, đạt 259,49% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 37.223 người, đạt 531,76%) so với tiêu chuẩn) và xã Cư Êbur (có diện tích tự nhiên là 42,46 km2, đạt 84,91% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 23.772 người, đạt 475,44% so với tiêu chuẩn) thuộc thành phố Buôn Ma Thuột.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Phường Buôn Ma Thuột có diện tích tự nhiên 71,99 km2 (đạt 1.308,9% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 169.596 người (đạt 1.130,64% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp phường Tân An, phường Tân Lập; phía Tây giáp xã Ea Nuôl; phía Nam giáp phường Thành Nhất, phường Ea Kao; phía Bắc giáp xã Ea Nuôl và xã Quảng Phú.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Buôn Ma Thuột: Tại phường Thành Công hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc thực hiện sắp xếp các phường và xã nêu trên thành phường Buôn Ma Thuột có vị trí địa lý liền kề nhau. Hiện nay các phường nêu trên là các phường trung tâm thuộc thành phố Buôn Ma Thuột có sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội, trụ sở các cơ quan hành chính nhà nước tập trung; đồng thời, xã Cư Êa Bur là xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, tốc độ phát triển và tỷ lệ đô thị hóa cao, có sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tương đồng với các phường thuộc thành phố Buôn Ma Thuột hiện nay. Vì vậy, việc thành lập phường Buôn Ma Thuột trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường, xã nêu trên phù hợp và đảm bảo theo quy định.

Lựa chọn tên phường Buôn Ma Thuột vì: Tên phường Buôn Ma Thuột phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại phường Thành Công hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của phường mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(2) Thành lập phường Tân An trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân An (có diện tích tự nhiên là 10,94 km2, đạt 198,88% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 25.833 người, đạt 369,04% so với tiêu chuẩn), xã Ea Tu (có diện tích tự nhiên là 28,59 km2, đạt 57,18% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 19.566 người, đạt 391,32% so với tiêu chuẩn) xã Hòa Thuận (có diện tích tự nhiên là 16,88 km2, đạt 33,76% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 18.723 người, đạt 374,46%) so với tiêu chuẩn) thuộc thành phố Buôn Ma Thuột.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Phường Tân An có diện tích tự nhiên 56.41 km2 (đạt 1.025,64% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 64.122 người (đạt 427,48% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cuôr Đăng, xã Ea Knuếc; phía Tây giáp phường Buôn Ma Thuột; phía Nam giáp phường Tân Lập; phía Bắc giáp xã Quảng Phú.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Tân An: Tại xã Ea Tu hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc thực hiện sắp xếp các phường và xã nêu trên thành phường Tân An có vị trí địa lý liền kề nhau. Hiện nay các phường nêu trên có sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội tương đồng; đồng thời xã Ea Tu và xã Hòa Thuận là xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, tốc độ phát triển và tỷ lệ đô thị hóa cao, có sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tương đồng với các phường thuộc thành phố Buôn Ma Thuột hiện nay. Vì vậy, việc thành lập phường Tân An trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường, xã đảm bảo theo quy định.

Lựa chọn tên phường Tân An vì: Tên phường Tân An phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Tu hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của phường mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(3) Thành lập phường Tân Lập trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân Hòa (có diện tích tự nhiên là 5,36 km2, đạt 97,46% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 17.686 người, đạt 252,66% so với tiêu chuẩn), phường Tân Lập (có diện tích tự nhiên là 9,7km2, đạt 176,43% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 32.560 người, đạt 465,14% so với tiêu chuẩn) xã Hòa Thắng (có diện tích tự nhiên là 31,64 km2, đạt 63,27% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 23.070 người, đạt 461,40% so với tiêu chuẩn) thuộc thành phố Buôn Ma Thuột.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Phường Tân Lập có diện tích tự nhiên 46,70 km2 (đạt 849,09% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 73.316 người (đạt 488,77% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Knuếc; phía Tây giáp phường Buôn Ma Thuột, phường Ea Kao; phía Nam giáp xã Ea Ktur; phía Bắc giáp phường Tân An.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Tân Lập: Tại phường Tân Lập hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Sắp xếp các phường Tân Lập, Tân Hòa và xã Hòa Thắng vì có vị trí địa lý liền kề nhau. Hiện nay, các phường nêu trên có sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội tương đồng; đồng thời xã Hòa Thắng là xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, tốc độ phát triển và tỷ lệ đô thị hóa cao, có sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tương đồng với các phường thuộc thành phố Buôn Ma Thuột hiện nay. Vì vậy, việc thành lập phường Tân Lập trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường, xã đảm bảo theo quy định.

Lựa chọn tên phường Tân Lập vì: Tên phường Tân Lập phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại phường Tân Lập hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của phường mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(4) Thành lập phường Thành Nhất trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Thành Nhất (có diện tích tự nhiên là 10,38km2, đạt 188,71% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 20.469 người, đạt 292,41% so với tiêu chuẩn)phường Khánh Xuân (có diện tích tự nhiên là 21,84 km2, đạt 397,08% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 31.997 người, đạt 457,10% so với tiêu chuẩn) thuộc thành phố Buôn Ma Thuột.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Phường Thành Nhất có diện tích tự nhiên 32,22 km2 (đạt 585,82% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 52.466 người (đạt 349,77% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp phường Buôn Ma Thuột, phường Ea Kao; phía Tây giáp Ea Nuôl, xã Hòa Phú; phía Nam giáp xã Hòa Phú; phía Bắc giáp phường Buôn Ma Thuột.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Thành Nhất: Tại phường Thành Nhất hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc thực hiện sắp xếp các phường nêu trên thành phường Thành Nhất vì có vị trí địa lý liền kề nhau. Hiện nay, các phường nêu trên có sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội tương đồng; giao thông đi lại thuận tiện. Vì vậy, việc thành lập phường Thành Nhất trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường đảm bảo theo quy định.

Lựa chọn tên phường Thành Nhất vì: Tên phường Thành Nhất phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại phường Thành Nhất hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của phường mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(5) Thành lập phường Ea Kao trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Ea Tam (có diện tích tự nhiên là 13,78km2, đạt 250,61% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 34.637 người, đạt 494,81% so với tiêu chuẩn) và xã Ea Kao (có diện tích tự nhiên là 46,92 km2, đạt 93,85% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 22.433 người, đạt 448,66% so với tiêu chuẩn) thuộc thành phố Buôn Ma Thuột.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Phường Ea Kao có diện tích tự nhiên 60,70 km2 (đạt 1.103,64% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 57.070 người (đạt 380,47% so với tiêu chuẩn).

Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp phường Tân Lập, xã Ea Ktur; phía Tây giáp phường Thành Nhất, xã Hòa Phú; phía Nam giáp xã Ea Na; phía Bắc giáp phường Buôn Ma Thuột.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Ea Kao: Tại xã Ea Kao hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Về vị trí địa lý, các phường Ea Tam, xã Ea Kao có vị trí địa lý liền kề nhau. Hiện nay, các phường, xã nêu trên có sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội tương đồng; giao thông đi lại thuận tiện; đồng thời, xã Ea Kao là xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, tốc độ phát triển và tỷ lệ đô thị hóa cao, có sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tương đồng với các phường thuộc thành phố Buôn Ma Thuột hiện nay. Vì vậy, việc thành lập phường Ea Kao trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Ea Tam, xã Ea Kao đảm bảo theo quy định.

Lựa chọn tên phường Ea Kao vì: Tên phường Ea Kao phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Kao hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của phường mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính; đồng thời có diện tích rộng, thuận tiện cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc của UBND phường mới.

(6) Thành lập xã Hòa Phú trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hòa Xuân (có diện tích tự nhiên là 24,08km2, đạt 48,16% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 8.998 người, đạt 179,96% so với tiêu chuẩn); và xã Hòa Phú (có diện tích tự nhiên là 51,05 km2, đạt 102,10% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 19,874 người, đạt 397,48% so với tiêu chuẩn) và xã Hòa Khánh (có diện tích tự nhiên là 33,94 km2, đạt 67,87% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 19.950 người, đạt 399,00% so với tiêu chuẩn) thuộc thành phố Buôn Ma Thuột.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Hòa Phú có diện tích tự nhiên 109,07 km2 (đạt 109,07% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 48.822 người (đạt 976,44% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp phường Ea Kao, phường Thành Nhất; phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Nam giáp xã Ea Na; phía Bắc giáp xã Ea Nuôl.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Hòa Phú: Tại xã Hòa Phú hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Về vị trí địa lý, các xã Hòa Xuân, Hòa Phú, Hòa Khánh có vị trí địa lý liền kề nhau, các xã nêu trên có sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội tương đồng; giao thông đi lại thuận tiện; đồng thời, xã nêu trên là xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, tốc độ phát triển và tỷ lệ đô thị hóa cao, có sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tương đồng với các phường thuộc thành phố Buôn Ma Thuột hiện nay. Vì vậy, việc thành lập xã Hòa Phú trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hòa Xuân, Hòa Phú, Hòa Khánh đảm bảo theo quy định.

Lựa chọn xã Hòa Phú vì: Tên xã Hòa Phú phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Hòa Phú hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

2. Thị xã Buôn Hồ: Từ 11 xã, phường (07 phường, 04 xã) sắp xếp thành 03 ĐVHC cấp xã mới (02 phường, 01 xã), giảm 08 xã, phường đạt tỷ lệ 72,72%.

(7) Thành lập phường Buôn Hồ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Đạt Hiếu (có diện tích tự nhiên là 11,56 km2, đạt 210,25% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 9.684 người, đạt 138,34% so với tiêu chuẩn), phường An Bình (có diện tích tự nhiên là 8,03 km2, đạt 146,06% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 14.055 người, đạt 200,79% so với tiêu chuẩn), phường An Lạc (có diện tích tự nhiên là 5,86 km2, đạt 106,51% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 12.147 người, đạt 173,53%) so với tiêu chuẩn), phường Thiện An (có diện tích tự nhiên là 8,50 km2, đạt 154,49%) so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 6.772 người, đạt 96,74 %) so với tiêu chuẩn), phường Thống Nhất (có diện tích tự nhiên là 17,40 km2, đạt 316,41% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 15.836 người, đạt 226,23%) so với tiêu chuẩn) phường Đoàn Kết (có diện tích tự nhiên là 15,19 km2, đạt 267,23%) so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 4.286 người, đạt 61,23% so với tiêu chuẩn) thuộc thị xã Buôn Hồ.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Phường Buôn Hồ có diện tích tự nhiên 66,54 km2 (đạt 1.210% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 62.780 người (đạt 418,53% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Drông; phía Tây giáp xã Pơng Drang; phía Nam giáp xã Cư Bao; phía Bắc giáp xã Pơng Drang.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Buôn Hồ: Tại phường An Lạc hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Thành lập phường Buôn Hồ trên cơ sở nhập toàn bộ 06 phường (Đạt Hiếu, An Bình, An Lạc, Đoàn Kết, Thống Nhất, Thiên An) là phù hợp với thực tiễn về vị trí địa lý, giao thông, phong tục tập quán, lịch sử văn hóa; trình độ phát triển kinh tế, xã hội phát triển.

Lựa chọn tên phường Buôn Hồ vì: Tên phường Buôn Hồ phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại phường An Lạc hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của phường, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(08) Thành lập phường Cư Bao trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường Bình Tân (có diện tích tự nhiên là 16,14km2, đạt 293,54% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 7.927người, đạt 113,24% so với tiêu chuẩn), xã Cư Bao (có diện tích tự nhiên là 44,16 km2, đạt 88,33% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 14.583 người, đạt 291,66%) so với tiêu chuẩn), xã Bình Thuận (có diện tích tự nhiên là 44,63 km2, đạt 89,26% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 14.401 người, đạt 288,02% so với tiêu chuẩn) thuộc thị xã Buôn Hồ.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Phường Cư Bao có diện tích tự nhiên 104,94 km2, (đạt 1.908% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 36.911 người (đạt 246,07% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Drông, xã Ea Phê; phía Tây giáp xã Cuôr Đăng, xã Ea Tul; phía Nam giáp xã Krông Pắc, xã Ea Knuếc; phía Bắc giáp phường Buôn Hồ.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Cư Bao: Tại xã Cư Bao hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Sắp xếp phường Bình Tân và xã Cư Bao, xã Bình Thuận là phù hợp về vị trí địa lý, giao thông thuận lợi; tương đồng về phong tục tập quán và văn hóa.

Lựa chọn tên phường Cư Bao vì: Tên phường Cư Bao phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Cư Bao hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của phường, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(09) Thành lập xã Ea Drông trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Siên (có diện tích tự nhiên là 52.47 km2, đạt 104,94% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 8.232 người, đạt 164,64% so với tiêu chuẩn) và xã Ea Drông (có diện tích tự nhiên là 58.66 km2, đạt 117,32%) so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 15.719 người, đạt 314,38% so với tiêu chuẩn) thuộc thị xã Buôn Hồ.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Drông mới có diện tích tự nhiên 111,13 km2, (đạt 111,13% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 23.951 người (đạt 479,02% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Phú Xuân; phía Tây giáp phường Buôn Hồ và phường Cư Bao; phía Nam giáp xã Ea Phê, xã Ea Kly; phía Bắc giáp xã Krông Năng, xã Pơng Drang.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Drông: Tại xã Ea Drông hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Sắp xếp 02 xã Ea Drông và xã Ea Siên là phù hợp về vị trí địa lý, thuận lợi để tiếp tục triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đối với cấp xã và thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới; cơ bản đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo theo đúng tinh thần chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và tỉnh; ĐVHC sau sắp xếp đảm bảo được tiêu chí diện tích và dân số theo quy định.

Lựa chọn tên xã Ea Drông vì: Tên xã Ea Drông phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Drông hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

3. Huyện Ea Súp: Từ 10 xã, thị trấn (01 thị trấn, 09 xã) sắp xếp thành 05 ĐVHC cấp xã mới (05 xã), giảm 05 xã, thị trấn đạt tỷ lệ 50%.

(10) Thành lập xã Ea Súp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ea Súp (có diện tích tự nhiên là 13,61 km2, đạt 27,22% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 14.222 người, đạt 284,44% so với tiêu chuẩn), xã Cư M’Lan (có diện tích tự nhiên là 274,45 km2, đạt 548,90% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 5.181 người, đạt 103,62% so với tiêu chuẩn) và xã Ea Lê (có diện tích tự nhiên là 130,65 km2, đạt 261,31% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 11.359 người, đạt 227,18% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Ea Súp.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Súp có diện tích tự nhiên 418,72 km2 (đạt 418,72% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 30.762 người (đạt 615,24% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Khăl, xã Ea Kiết; phía Tây giáp xã Buôn Đôn, xã Ea Bung; phía Nam giáp xã Buôn Đôn; phía Bắc giáp xã Ea Rốk.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Súp: Tại thị trấn Ea Súp hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Nhập các xã Cư M’Lan, Ea Lê và thị trấn Ea Súp thành 01 ĐVHC cấp xã là phù hợp về vị trí địa lý và kinh tế, xã hội. Lý do: Về hạ tầng giao thông và công nghệ thông tin: Hiện tại cả hai xã Cư M’Lan, Ea Lê và thị trấn Ea Súp đều nằm trên tuyến Tỉnh lộ 1 và thông suốt tất cả các địa phương và trở thành trục giao thông chính; về truyền thống lịch sử, văn hóa: Thành lập xã Ea Súp trên cơ sở giữ nguyên tên gọi cũ của huyện Ea Súp, trên địa bàn xã có 05 Buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, giữ nguyên văn hóa của đồng bào Tây nguyên tại Ea Súp, bên cạnh đó còn có các dân tộc khác như Tày, Nùng, Mông, Kinh... sẽ tạo nên một nền văn hóa đa dạng, phong phú.

Bên cạnh đó, xã Ea Súp sau khi sắp xếp có nền tảng cơ sở vật chất là trụ sở thị trấn Ea Súp đã được đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo các điều kiện thiết yếu để chính quyền các xã mới đi vào hoạt động ổn định ngay. Do đó, sau khi sắp xếp để thành lập ĐVHC cấp xã mới sẽ có nhiều thuận lợi trong quản lý, điều hành của chính quyền cấp xã mới để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.

Lựa chọn tên xã Ea Súp vì: Tên xã Ea Súp phù hợp lịch sử hình thành (huyện Ea Súp cũ) và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại thị trấn Ea Súp hiện nay, vì vị trí này là thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính (trụ sở của UBND huyện Ea Súp).

(11) Thành lập xã Ea Rốk trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Rốk (có diện tích tự nhiên là 185,18 km2, đạt 370,36% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 11.390 người, đạt 227,80% so với tiêu chuẩn), xã Ia JLơi (có diện tích tự nhiên là 272,42 km2, đạt 544,84% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 3.901 người, đạt 78,02% so với tiêu chuẩn) và xã Cư Kbang (có diện tích tự nhiên là 87,00 km2, đạt 173,99% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 13.494 người, đạt 269,88% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Ea Súp.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Rốk có diện tích tự nhiên 544,60 km2 (đạt 544,6% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 28.785 người (đạt 575.70% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea H’leo, xã Ea Wy; phía Tây giáp xã la Lốp, xã Ia Rvê, xã Ea Bung; phía Nam giáp xã Ea Súp; phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Rốk: Tại xã Ea Rốk hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC:

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Nhập các xã Ea Rốk, Ia JLơi và Cư Kbang thành 01 ĐVHC cấp xã là phù hợp về vị trí địa lý và kinh tế, xã hội. Lý do: Các xã nêu trên có địa giới liền kề, xã Ea Rốk hiện nay đã được đầu tư là Trung tâm cụm xã để định hướng thành lập huyện mới (trước khi sắp xếp), cơ sở vật chất được đầu tư cơ bản, các tuyến đường từ trung tâm xã đi các cơ sở đã được đầu tư xây dựng, đảm bảo thông suốt, thuận lợi cho người dân đi lại, giao thương và giao dịch với chính quyền khi làm các thủ tục hành chính. Xã Ea Rốk sau khi thành lập vẫn giữ nguyên trạng 02 buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ là buôn Ba Na và buôn M’Thal. Hơn nữa còn có văn hóa của người Kinh, Tày, Nùng, Mông, Dao, Thái và các dân tộc khác cũng mang lại nét văn hóa đặc trưng riêng. Do đó, sau khi sắp xếp để thành lập ĐVHC cấp xã mới sẽ có nhiều thuận lợi trong quản lý, điều hành của chính quyền cấp xã mới.

Lựa chọn tên xã Ea Rốk vì: Tên xã Ea Rốk phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Rốk hiện nay, vì vị trí này là thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(12) Thành lập xã Ea Bung trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Ea Bung (có diện tích tự nhiên là 297,86 km2, đạt 595,72% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 4.186 người, đạt 83,72% so với tiêu chuẩn) và xã Ya Tờ Mốt (có diện tích tự nhiên là 92,22 km2, đạt 184,45% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 5.491 người, đạt 109.82% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Ea Súp.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Bung có diện tích tự nhiên 390,08 km2 (đạt 390,08% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 9.677 người (đạt 193,54% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Rốk, xã Ea Súp; phía Tây giáp Vương quốc Campuchia; phía Nam giáp xã Ea Súp và xã Buôn Đôn; phía Bắc giáp xã Ia Rvê.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Bung: Tại xã Ea Bung hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC:

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Nhập các xã Ea Bung và Ya Tờ Mốt thành 01 ĐVHC cấp xã là phù hợp về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, cộng đồng dân cư. Lý do: Xã Ya Tờ Mốt có lịch sử hình thành từ quyết định thành lập trên cơ sở tách xã Ea Bung để thành lập xã Ea Bung và Ya Tờ Mốt, là xã biên giới giáp với tỉnh Mondulkiri, Vương quốc Campuchia với chiều dài đường biên giới khoảng 11,8 km, có địa giới hành chính liền kề, có dân số đa số người dân từ tỉnh Thái Bình vào xây dựng vùng kinh tế mới, có nền văn tương đồng. Bên cạnh đó, cả hai xã đều có diện tích đất nông nghiệp rộng lớn tạo thế mạnh về sản xuất nông nghiệp với các cây trồng chủ lực như: lúa nước, ngô, sắn và các cây ngắn ngày khác. Về cơ sở vật chất: Sau khi nhập xã Ea Bung và xã Ya Tờ Mốt, đã đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số; xã Ea Bung là xã Biên giới và xã được công nhận xã nông thôn mới, do đó đã được xây dựng cơ sở vật chất, giao thông, thủy lợi...và các điều kiện khác đều thuận lợi để người dân phát triển kinh tế, xã hội; đảm bảo trong quản lý, điều hành của chính quyền cấp xã, đảm bảo về an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và đảm bảo an ninh biên giới.

Lựa chọn tên xã Ea Bung vì: Tên xã Ea Bung phù hợp lịch sử hình thành của 02 xã và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Bung hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(13) Thành lập xã Ia Rvê trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ia Rvê (có diện tích tự nhiên là 217,83 km2, đạt 435,66% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 6.847 người, đạt 136,94% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Ea Súp.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ia Rvê có diện tích tự nhiên 217,83 km2 (đạt 217,83% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 6.847 người (đạt 136,94% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Rốk, xã Ea Súp; phía Tây giáp Campuchia; phía Nam giáp xã Ea Bung; phía Bắc giáp xã la Lốp.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ia Rvê: Tại xã Ia Rvê hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC:

Ia Rvê có diện tích tự nhiên và quy mô dân số đã đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định; đồng thời, là xã biên giới của tỉnh Đắk Lắk với đường biên giới dài 13,13 km, có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao 28,30%, có vị trí đặc biệt quan trọng đến quốc phòng, an ninh biên giới và việc bảo vệ chủ quyền quốc gia; có địa hình đồi núi, chia cắt phức tạp, hiểm trở. Nếu nhập thêm 01 xã vào với nhau thành 01 xã mới có sự giãn cách lớn về diện tích tự nhiên, gây khó khăn trong quản lý của chính quyền cấp xã, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, an ninh biên giới, chủ quyền quốc gia.

Lựa chọn tên xã Ia Rvê vì: Tên xã Ia Rvê phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ia Rvê hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(14) Thành lập xã la Lốp trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã la Lốp (có diện tích tự nhiên là 194,09 km2, đạt 388,19% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 6.502 người, đạt 130,04% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Ea Súp.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã la Lốp có diện tích tự nhiên 194,09 km2 (đạt 194,09% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 6.502 người (đạt 130,02% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Rốk, xã Ea Súp; phía Tây giáp Campuchia; phía Nam xã Ia Rvê, xã Ea Rốk; phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã la Lốp: Tại xã la Lốp hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC:

Xã la Lốp có diện tích tự nhiên và quy mô dân số đã đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định; đồng thời là xã biên giới của tỉnh Đắk Lắk có đường biên giới giáp với nước Campuchia, có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao 52,68%, có vị trí đặc biệt quan trọng đến quốc phòng, an ninh biên giới và việc bảo vệ chủ quyền quốc gia. Không tiến hành thực hiện sắp xếp với các xã còn lại để tránh sự giãn cách lớn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số giữa các xã thực hiện sắp xếp; đồng thời, gây khó khăn trong quản lý của chính quyền cấp xã, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, an ninh biên giới, chủ quyền quốc gia.

Lựa chọn tên xã la Lốp vì: Tên xã la Lốp phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã la Lốp hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

4. Huyện Buôn Đôn: Từ 07 xã sắp xếp thành 03 ĐVHC cấp xã mới (03 xã), giảm 04 xã đạt tỷ lệ 57,1%.

(15) Thành lập xã Ea Wer trên cơ nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Wer (có diện tích tự nhiên là 80,52 km2, đạt 161,04% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 11.165 người, đạt 223,30% so với tiêu chuẩn), xã Ea Huar (có diện tích tự nhiên là 45,71 km2, đạt 91,43%) so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 4.298 người, đạt 85,96% so với tiêu chuẩn) và xã Tân Hòa (có diện tích tự nhiên là 58,38 km2, đạt 116,76%) so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 14.245 người, đạt 284,90% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Buôn Đôn.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Wer có diện tích tự nhiên 184,61 km2 (đạt 184,61% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 29.708 người (đạt 594,16% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea M’droh, xã Ea Nuôl; phía Tây giáp xã Buôn Đôn; phía Nam giáp xã Ea Nuôl, tỉnh Lâm Đồng; phía Bắc giáp xã Buôn Đôn.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Wer: Tại xã Ea Wer hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Xã Ea Wer, xã Tân Hòa và xã Ea Huar là 03 xã có địa giới hành chính liền kề, có Tỉnh lộ 1, Tỉnh lộ 5 và hệ tầng giao thông liên xã đảm bảo thuận tiện cho giao thương, đi lại của Nhân dân; điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng, văn hóa...có nhiều nét tương đồng. Khu vực trung tâm xã mới đã được công nhận là đô thị loại IV (dự kiến thành lập thị trấn huyện), nên việc tiếp nhận cơ sở hạ tầng hiện có sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho xã mới phát triển.

Lựa chọn tên xã Ea Wer vì: Tên xã Ea Wer phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Wer hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mơi; trụ sở đã được đầu tư xây dựng khang trang, không phải đầu tư xây dựng trụ sở mới, tiết kiệm được ngân sách đầu tư, chống lãng phí.

(16) Thành lập xã Ea Nuôl trên cơ nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Bar (có diện tích tự nhiên là 24,32 km2, đạt 48,64% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 19.431 người, đạt 388,62% so với tiêu chuẩn), xã Ea Nuôl (có diện tích tự nhiên là 68,87 km2, đạt 137,74%) so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 14.585 người, đạt 291,70%) so với tiêu chuẩn) và xã Cuôr Knia (có diện tích tự nhiên là 18,55 km2, đạt 37,10% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 9.690 người, đạt 193,80% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Buôn Đôn.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Nuôl có diện tích tự nhiên 111,74 km2 (đạt 111,7% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 43.706 người (đạt 874,12% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Quảng Phú, phường Buôn Ma Thuột; phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Nam giáp phường Thành Nhất, xã Hòa Phú; phía Bắc giáp xã Ea Wer, xã Ea M’droh.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Nuôl: Tại xã Ea Bar hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Các xã Ea Bar, Ea Nuôl và Cuôr Knia là 03 xã có địa giới hành chính liền kề nhau; có nguồn gốc, lịch sử hình thành và phát triển tương đồng (cả 3 xã đều được tách ra từ thị xã Ban Mê Thuột); có thế mạnh về phát triển dịch vụ, thương mại và sản xuất nông nghiệp với các cây trồng chủ lực như: cà phê, tiêu và các cây ngắn ngày khác; cơ sở hạ tầng giao thông liên xã thuận lợi, tiếp giáp với thành phố Buôn Ma Thuột nên thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển, giao thương hàng hóa. Đồng thời, cũng là xã nằm quy hoạch tầm nhìn chiến lược về vùng ven đô thị của tỉnh Đắk Lắk.

Lựa chọn tên xã Ea Nuôl vì: Tên xã Ea Nuôl phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Bar hiện nay, vì vị trí này nằm ở cửa ngõ của trục đường Tỉnh lộ 1, giao thương gắn kết với các xã còn lại; đồng thời tiếp giáp vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh.

(17) Thành lập xã Buôn Đôn trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Krông Na (có diện tích tự nhiên là 1.113,79 km2, đạt 2.227,58% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 6.582 người, đạt 131,64% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Buôn Đôn.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Buôn Đôn có diện tích tự nhiên 11.113,79 km2 (đạt 2.227,58% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 6.582 người (đạt 131,64% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Súp, xã Ea Kiết, xã Ea Wer; phía Tây giáp Campuchia; phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Bắc giáp xã Ea Súp, xã Ea Bung.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Buôn Đôn: Tại Krông Na hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Xã Buôn Đôn có diện tích tự nhiên và quy mô dân số đã đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định; đồng thời, là xã Biên giới (xã Krông Na cũ), có đường biên giới giáp với nước Campuchia, chủ yếu là rừng và vườn Quốc gia Yok Đôn, có địa hình đồi núi, chia cắt phức tạp, hiểm trở, có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 74,93%, có vị trí đặc biệt quan trọng đến quốc phòng, an ninh biên giới và việc bảo vệ chủ quyền quốc gia. Nếu nhập thêm 01 xã vào với nhau thành 01 xã mới có sự giãn cách lớn về diện tích tự nhiên, gây khó khăn trong quản lý của chính quyền cấp xã, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, an ninh biên giới, chủ quyền quốc gia.

Lựa chọn đặt tên xã Buôn Đôn vì: Xã Buôn Đôn có diện tích lớn nhất nước, là xã biên giới, địa danh này đã gắn liền với lịch sử, truyền thống, văn hóa, thương hiệu du lịch hiện có của địa phương.

5. Huyện Cư M’gar: Từ 17 xã, thị trấn (02 thị trấn, 15 xã) sắp xếp thành 06 ĐVHC mới, giảm 11 xã, thị trấn, đạt 64,70%.

(18) Thành lập xã Ea Kiết trên cơ nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Kiết (có diện tích tự nhiên là 90,55 km2, đạt 181,10% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 11.117 người, đạt 222,34%) so với tiêu chuẩn), xã Ea Kuêh (có diện tích tự nhiên là 111,28 km2, đạt 222,56%) so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 9.060 người, đạt 181,20% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Cư M'gar.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Kiết có diện tích tự nhiên 201,83 km2 (đạt 201,83% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 20.177 người (đạt 430,54% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư Pơng; phía Tây giáp xã Ea Súp, xã Ea M’droh; phía Nam giáp xã Ea M’droh, xã Ea Tul; phía Bắc giáp xã Ea Súp, xã Ea Khăl.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Kiết: Tại xã Ea Kiết hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Về lịch sử hình thành, trước đây xã Ea Kiết và xã Ea Kuêh là một xã tách ra; hiện nay, sắp xếp 02 xã Ea Kiết, xã Ea Kuêh thành 01 ĐVHC cấp xã là phù hợp về lịch sử, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, đảm bảo về quốc phòng an ninh của vùng và an ninh biên giới, phù hợp với quy hoạch vùng (phát triển dịch vụ nông lâm nghiệp); cộng đồng dân cư có sự liên kết chặt chẽ; có Quốc lộ 29 đi qua, ngã 3 trung tâm xã đi cửa khẩu Đắk Ruê và huyện Ea Súp; sau khi sắp xếp xã Ea Kiết mới sẽ là trung tâm phát triển của khu vực phía tây, phát triển dịch vụ, nông nghiệp, phát triển và bảo vệ rừng, tạo dư địa phát triển đô thị loại V. Do đó, sau khi sắp xếp để thành lập ĐVHC cấp xã mới sẽ có nhiều thuận lợi trong quản lý, điều hành của chính quyền cấp xã mới để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.

Lựa chọn tên xã Ea Kiết vì: Xã Ea Kuêh trước đây được tách ra từ xã Ea Kiết, theo đó, Việc lựa chọn tên xã Ea Kiết phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Kiết hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mới; thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, có mặt bằng rộng, thuận tiện cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc cho UBND xã mới.

(19) Thành lập xã Ea M’Droh trên cơ nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea M’Droh (có diện tích tự nhiên là 57,53 km2, đạt 115,07% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 9.353 người, đạt 187,06% so với tiêu chuẩn), xã Quảng Hiệp (có diện tích tự nhiên là 54,25 km2, đạt 108,51% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 13.844 người, đạt 276,88% so với tiêu chuẩn) và xã Ea M’nang (có diện tích tự nhiên là 22,21 km2, đạt 44,42%) so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 10.071 người, đạt 201,42%) so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Cư M’gar.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea M’Droh có diện tích tự nhiên 134,00 km2 (đạt 134,00% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 33.268 người (đạt 665,36% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư M’gar; phía Tây giáp xã Ea Wer; phía Nam giáp xã Ea Wer và xã Ea Nuôl; phía Bắc giáp xã Ea Kiết và xã Buôn Đôn.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea M’Droh: Tại xã Quảng Hiệp hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc sắp xếp 02 xã nêu trên thành 01 ĐVHC cấp xã là phù hợp về lịch sử, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, đảm bảo về quốc phòng an ninh của vùng và an ninh biên giới, phù hợp với quy hoạch vùng (phát triển dịch vụ nông lâm nghiệp); cộng đồng dân cư có sự liên kết chặt chẽ; có giao thông đi lại thuận tiện; sau khi sắp xếp xã Ea M’Dróh mới sẽ là trung tâm phát triển của khu vực phía tây, phát triển dịch vụ, nông nghiệp,. Do đó, sau khi sắp xếp để thành lập ĐVHC cấp xã mới sẽ có nhiều thuận lợi trong quản lý, điều hành của chính quyền cấp xã mới để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.

Lựa chọn tên xã Ea M’Droh vì: Tên xã Ea M’Droh là phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Quảng Hiệp hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mới; thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, có mặt bằng rộng, thuận tiện cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc cho UBND xã mới.

(20) Thành lập xã Quảng Phú trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Quảng Phú (có diện tích tự nhiên là 9.73 km2, đạt 19,45% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 20.445 người, đạt 408,90% so với tiêu chuẩn), thị trấn Ea Pốk (có diện tích tự nhiên là 40,83 km2, đạt 81,66% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 18.892 người, đạt 377,84% so với tiêu chuẩn), Cư Suê (có diện tích tự nhiên là 35,11 km2, đạt 70,21% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 13.235 người, đạt 264,70%) so với tiêu chuẩn) và xã Quảng Tiến (có diện tích tự nhiên là 25,68 km2, đạt 51,33% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 8.532 người, đạt 170,64%) so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Cư M’gar.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Quảng Phú có diện tích tự nhiên 111,34km2 (đạt 111,34% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 61.104 người (đạt 1.222,08 % so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Tul, xã Cuôr Đăng; phía Tây giáp xã Ea M’droh, xã Ea Nuôl; phía Nam giáp phường Buôn Ma Thuột, phường Tân An; phía Bắc giáp xã Cư M’gar.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Quảng Phú: Tại thị trấn Quảng Phú hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC

Việc sắp xếp các xã, thị trấn nêu trên thành 01 ĐVHC cấp xã là phù hợp về lịch sử, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, đảm bảo về quốc phòng an ninh, phù hợp với Chương trình phát triển đô thị, quy hoạch (phát triển đô thị - dịch vụ - du lịch - công nghiệp); cộng đồng dân cư có sự liên kết chặt chẽ; có trung tâm đô thị là thị trấn Quảng Phú phù hợp với định hướng phát triển khu đô thị (Thị Trấn Quảng Phú phấn đấu đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV hướng đến đô thị loại III sau năm 2030), có Tỉnh lộ 8 đi qua, có các đường liên xã, thuận lợi để đi lại, giao thương, vận chuyển hàng hóa, phát triển kinh tế. Do đó, sau khi sắp xếp để thành lập ĐVHC cấp xã mới sẽ có nhiều thuận lợi trong quản lý, điều hành của chính quyền cấp xã mới để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.

Lựa chọn tên xã Quảng Phú vì: Tên xã Quảng Phú phù hợp lịch sử hình thành, yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương và đáp ứng nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại thị trấn Quảng Phú hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mới (trụ sở của UBND huyện Cư M’gar); thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, có mặt bằng rộng, thuận tiện cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc cho UBND xã mới.

(21) Thành lập xã Cuôr Đăng trên cơ nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cuôr Đăng (có diện tích tự nhiên là 33,33 km2, đạt 66,67% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 12.979 người, đạt 259,58% so với tiêu chuẩn), xã Ea Drơng (có diện tích tự nhiên là 69,50km2, đạt 139,01% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 15.825 người, đạt 316,50% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Cư M’gar.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Cuôr Đăng có diện tích tự nhiên 102,84 km2 (đạt 102,84% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 28.804 người (đạt 576,08% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư Bao; phía Tây giáp xã Quảng Phú, phường Tân An; phía Nam giáp phường Tân An, xã Ea Knuếc; phía Bắc giáp xã Ea Tul.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Cuôr Đăng: Tại xã Cuôr Đăng hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVH

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Về lịch sử hình thành, trước đây xã Ea Drơng, xã Cuôr Đăng là một xã tách ra; hiện nay, sắp xếp xã Ea Drơng, xã Cuôr Đăng và xã Ea Tul (03 ĐVHC có vị trí liền kề) thành 01 ĐVHC cấp xã là phù hợp về lịch sử, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, đảm bảo về quốc phòng an ninh, phù hợp với Chương trình phát triển đô thị, quy hoạch (phát triển đô thị - dịch vụ - du lịch - công nghiệp); phù hợp với định hướng phát triển khu đô thị (phấn đấu đến năm 2030 đạt tiêu chuẩn đô thị loại V); cộng đồng dân cư có sự liên kết chặt chẽ; có quốc lộ 14 đi qua, có Khu công nghiệp Phú Xuân, có đường liên xã đến xã Ea Drơng, thuận lợi để đi lại, giao thương, vận chuyển hàng hóa, phát triển kinh tế. Do đó, sau khi sắp xếp để thành lập ĐVHC cấp xã mới sẽ có nhiều thuận lợi trong quản lý, điều hành của chính quyền cấp xã mới để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.

Lựa chọn tên xã Cuôr Đăng vì: Tên xã Cuôr Đăng phù hợp lịch sử hình thành, yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương và đáp ứng nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Cuôr Đăng hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, có mặt bằng rộng, thuận tiện cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc cho UBND xã mới.

(22) Thành lập xã Cư M’gar trên cơ nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư M’gar (có diện tích tự nhiên là 31,10 km2, đạt 62,30% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 10.496 người, đạt 209,92% so với tiêu chuẩn), xã Ea Kpam (có diện tích tự nhiên là 40,93km2, đạt 81,86% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 8.919 người, đạt 178,38% so với tiêu chuẩn) và xã Ea H’đing (có diện tích tự nhiên là 42,95km2, đạt 85,91% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 12.953 người, đạt 259,06% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Cư M’gar.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Cư M’gar có diện tích tự nhiên 114,98 km2 (đạt 114,98 % so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 32.368 người (đạt 647,36% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Tul; phía Tây giáp xã Ea M’droh; phía Nam giáp xã Quảng Phú; phía Bắc giáp xã Ea Tul, xã Ea Kiết.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Cư M'gar: Tại xã Ea Kpam hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc sắp xếp 02 xã nêu trên thành 01 ĐVHC cấp xã là phù hợp về lịch sử, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, đảm bảo về quốc phòng an ninh của vùng và an ninh biên giới, phù hợp với quy hoạch vùng (phát triển dịch vụ nông lâm nghiệp); cộng đồng dân cư có sự liên kết chặt chẽ; có giao thông đi lại thuận tiện; sau khi sắp xếp xã Cư M’gar mới sẽ là trung tâm phát triển của khu vực phía Tây, phát triển dịch vụ, nông nghiệp. Do đó, sau khi sắp xếp để thành lập ĐVHC cấp xã mới sẽ có nhiều thuận lợi trong quản lý, điều hành của chính quyền cấp xã mới để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.

Lựa chọn tên xã Cư M’gar vì: Tên xã Cư M’gar phù hợp lịch sử hình thành, yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương và đáp ứng nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Kpam hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, có mặt bằng rộng, thuận tiện cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc cho UBND xã mới.

(23) Thành lập xã Ea Tul trên cơ nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Tul (có diện tích tự nhiên là 56,90 km2, đạt 113,80% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 13.435 người, đạt 268,70% so với tiêu chuẩn), xã Ea Tar (có diện tích tự nhiên là 41,34km2, đạt 82,68% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 9.840 người, đạt 196,80% so với tiêu chuẩn) xã Cư Dliê Mnông (có diện tích tự nhiên là 61,27km2, đạt 122,54% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 11.601 người, đạt 232,02% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Cư M’gar.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Tul có diện tích tự nhiên 159,51 km2 (đạt 159,51% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 34.876 người (đạt 697,52% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Pơng Drang, xã Cư Bao; phía Tây giáp xã Ea Kiết, xã Cư M’gar; phía Nam giáp xã Cuôr Đăng; phía Bắc giáp xã Cư Pơng.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Tul: Tại xã Ea Tul hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc sắp xếp 02 xã nêu trên thành 01 ĐVHC cấp xã là phù hợp về lịch sử, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, đảm bảo về quốc phòng an ninh của vùng và an ninh biên giới, phù hợp với quy hoạch vùng (phát triển dịch vụ nông lâm nghiệp); cộng đồng dân cư có sự liên kết chặt chẽ; có giao thông đi lại thuận tiện; sau khi sắp xếp xã Ea Tul mới sẽ là trung tâm phát triển của khu vực phía tây, phát triển dịch vụ, nông nghiệp. Do đó, sau khi sắp xếp để thành lập ĐVHC cấp xã mới sẽ có nhiều thuận lợi trong quản lý, điều hành của chính quyền cấp xã mới để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.

Lựa chọn tên xã Ea Tul vì: Tên xã Ea Tul phù hợp lịch sử hình thành, yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương và đáp ứng nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Tul hiện nay vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, có mặt bằng rộng, thuận tiện cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc cho UBND xã mới.

6. Huyện Krông Búk: Từ 07 xã, thị trấn (01 thị trấn, 06 xã) sắp xếp thành 03 ĐVHC cấp xã mới, giảm 04 xã, thị trấn đạt tỷ lệ 57,1%.

(24) Thành lập xã Pơng Drang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Pơng Drang (có diện tích tự nhiên là 31,24 km2, đạt 62,48% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 21.923 người, đạt 438,46% so với tiêu chuẩn), xã Ea Ngai (có diện tích tự nhiên là 35,65 km2, đạt 71,30% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 4.365 người, đạt 87,30% so với tiêu chuẩn) và xã Tân Lập (có diện tích tự nhiên là 18,14 km2, đạt 36,28% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 3.920 người, đạt 78,40% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Búk.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Pơng Drang có diện tích tự nhiên 85,03 km2 (đạt 85,03% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 30.208 người (đạt 604,16% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Krông Năng, xã Ea Drông; phía Tây giáp xã Ea Tul; phía Nam giáp phường Buôn Hồ; phía Bắc giáp xã Cư Pơng, xã Krông Búk.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Pơng Drang: Tại thị trấn Pơng Drang hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Thành lập xã Pơng Drang là phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương, thị trấn Pơng Drang, xã Ea Ngai và xã Tân Lập có vị trí địa lý liền kề, tiếp giáp với nhau và có đường giao thông đi lại thuận tiện cho người dân; xã Ea Ngai và xã Tân Lập trước đây được tách ra từ xã Pơng Drang (cũ) nên khi sắp xếp lại tạo được sự đồng thuận của người dân và thuận lợi trong phát triển trên tất cả các lĩnh vực của đời sống - xã hội.

Địa giới hành chính liền kề, không có khoảng cách xa nên tạo không gian phát triển, diện mạo của xã rõ nét trong quá trình phát triển; Tiếp tục phát huy hiệu quả các khu vực đã đầu tư kết cấu hạ tầng, cũng như quy hoạch để phát triển kinh tế - xã hội.

Sau khi sắp xếp diện tích tự nhiên đạt 85,03 % so với tiêu chuẩn. Tuy nhiên căn cứ Khoản 2, Điều 5 Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về sắp xếp ĐVHC thì đối với “Trường hợp sắp xếp từ 03 ĐVHC cấp xã trở lên thành 01 xã, phường mới thì không phải đánh giá tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định tại Khoản 1 điều này”. Do đó việc sắp xếp các ĐVHC này là đảm bảo điều kiện tiêu chuẩn theo quy định.

Lựa chọn tên xã Pơng Drang vì: Tên xã Pơng Drang phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại thị trấn Pơng Drang hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(25) Thành lập xã Krông Búk trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Né (có diện tích tự nhiên là 71,88 km2, đạt 143,77% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 17.367 người, đạt 347,34% so với tiêu chuẩn) và xã Chứ Kbô (có diện tích tự nhiên là 62,95 km2, đạt 125,89% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 13.455 người, đạt 269,10% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Búk.

- Xã Krông Búk có diện tích tự nhiên 134,83 km2 (đạt 134,83% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 30.822 người (đạt 616,44% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Dliê Ya, xã Krông Năng; phía Tây giáp xã Cư Pơng; phía Nam giáp xã Pơng Drang; phía Bắc giáp xã Ea Khăl.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Krông Búk: Tại xã Chứ Kbô hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Thành lập xã Krông Búk là phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương, xã Cư Né và xã Chứ Kbô có vị trí địa lý liền kề, tiếp giáp với nhau và có đường giao thông đi lại thuận tiện cho người dân; khi sắp xếp lại tạo được sự đồng thuận của người dân và thuận lợi trong phát triển trên tất cả các lĩnh vực của đời sống - xã hội. Địa giới hành chính liền kề, không có khoảng cách xa nên tạo không gian phát triển, diện mạo của xã rõ nét trong quá trình phát triển; tiếp tục phát huy hiệu quả các khu vực đã đầu tư kết cấu hạ tầng, cũng như quy hoạch để phát triển kinh tế - xã hội.

Lựa chọn tên xã Krông Búk vì: Tên xã Krông Búk phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Chứ Kbô hiện nay, vì thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(26) Thành lập xã Cư Pơng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Pơng (có diện tích tự nhiên là 75,62 km2, đạt 151,25% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 13.591 người, đạt 271,82% so với tiêu chuẩn) và xã Ea Sin (có diện tích tự nhiên là 62,19 km2, đạt 124,38% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 4.096 người, đạt 81,92% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Búk.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Cư Pơng có diện tích tự nhiên 137,81 km2 (đạt 137,81% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 17.687 người (đạt 353,74% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Krông Búk; phía Tây giáp xã Ea Khăl, xã Ea Kiết; phía Nam giáp xã Ea Tul; phía Bắc giáp xã Ea Khăl.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của Cư Pơng: Tại xã Cư Pơng hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Thành lập xã Cư Pơng phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương, xã Cư Pơng và xã Ea Sin có vị trí địa lý liền kề, tiếp giáp với nhau và có đường giao thông đi lại thuận tiện cho người dân; khi sắp xếp lại tạo được sự đồng thuận của người dân và thuận lợi trong phát triển trên tất cả các lĩnh vực của đời sống - xã hội. Địa giới hành chính liền kề, không có khoảng cách xa nên tạo không gian phát triển, diện mạo của xã rõ nét trong quá trình phát triển; Tiếp tục phát huy hiệu quả các khu vực đã đầu tư kết cấu hạ tầng, cũng như quy hoạch để phát triển kinh tế - xã hội.

Lựa chọn tên xã Cư Pơng vì: Tên xã Cư Pơng phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Cư Pơng hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

7. Huyện Ea H’leo: Từ 12 xã, thị trấn (01 thị trấn, 11 xã) sắp xếp thành 05 ĐVHC cấp xã mới, giảm 07 xã, thị trấn đạt tỷ lệ 58,33%.

(27) Thành lập xã Ea Khăl trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Nam (có diện tích tự nhiên là 74,45 km2, đạt 148,90% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 13.697 người, đạt 273,94% so với tiêu chuẩn), xã Ea Tir (có diện tích tự nhiên là 99,66 km2, đạt 199,32%) so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 5.975 người, đạt 119,50% so với tiêu chuẩn) và Ea Khăl (có diện tích tự nhiên là 72,94 km2, đạt 145,88% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 10.284 người, đạt 205,68% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Ea H’leo.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Khăl có diện tích tự nhiên 247,05 km2 (đạt 247,05% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 29.956 người (đạt 599,12% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Drăng; phía Tây giáp xã Ea Wy, xã Ea Súp; phía Nam giáp xã Krông Búk, xã Cư Pơng, xã Ea Kiết; phía Bắc giáp xã Ea Drăng, xã Ea Wy.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Khăl: Tại xã Ea Nam hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Sắp xếp 03 ĐVHC cấp xã, gồm: Các xã Ea Nam, Ea Tir và Ea Khăl thành 01 ĐVHC cấp xã là phù hợp về vị trí địa lý và kinh tế, xã hội. Lý do: Hiện nay, có trục đường liên xã nối xã Ea Nam với xã Ea Tir, xã Ea Tir và xã Ea Khăl, có vị trí địa lí liền kề, không bị chia cắt, diện tích tự nhiên nhỏ, cộng đồng dân cư có sự liên kết chặt chẽ trong nguồn gốc hình thành (tất cả các xã ngoài đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, còn có đồng bào dân tộc các tỉnh phía Bắc và người Kinh sinh sống, có lối sống, sinh hoạt, giao thương chặt chẽ với nhau). Do đó, sau khi sắp xếp để thành lập ĐVHC xã mới sẽ có nhiều thuận lợi trong quản lý, điều hành của chính quyền xã mới để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh sau này.

Lựa chọn tên xã Ea Khăl vì: Tên xã Ea Khăl phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Nam hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(28) Thành lập xã Ea Drăng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ea Drăng (có diện tích tự nhiên là 16,32 km2, đạt 32,65% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 25.564 người, đạt 511,28% so với tiêu chuẩn), Ea Ral (có diện tích tự nhiên là 72,96 km2, đạt 145,92%) so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 17.375 người, đạt 347,50% so với tiêu chuẩn) và xã Dliê Yang (có diện tích tự nhiên là 82,06 km2, đạt 164,12% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 11.536 người, đạt 230,72%) so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Ea H'leo.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Drăng có diện tích tự nhiên 171,34 km2 (đạt 171,34% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 54.475 người (đạt 1.089,50% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea H’leo; phía Tây giáp xã Ea Wy; phía Nam giáp xã Ea Khăl; phía Bắc giáp xã Ea H'leo.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Drăng: Tại thị trấn Ea Drăng hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Sắp xếp thị trấn Ea Drăng và 02 xã: Ea Ral, Dliê Yang thành 01 xã là phù hợp về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, cộng đồng dân cư. Thị trấn Ea Drăng và xã Ea Ral có tuyến Quốc lộ 14 đi qua, thị trấn Ea Drăng và xã Dliê Yang có đường Tỉnh lộ 15 nối liền thuận lợi để đi lại, giao thương, phát triển kinh tế; có vị trí địa lý liền kề, không bị chia cắt, diện tích tự nhiên nhỏ, cộng đồng dân cư có sự liên kết chặt chẽ trong nguồn gốc hình thành (tất cả các địa phương ngoài đồng bào dân tộc thiểu số tại cho thì còn lại đại đa số người Kinh sinh sống, có lối sống, sinh hoạt, giao thương chặt chẽ với nhau). Do đó, sau khi sắp xếp để thành lập ĐVHC xã mới sẽ có nhiều thuận lợi trong quản lý, điều hành của chính quyền xã mới để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh sau này.

Lựa chọn tên xã Ea Drăng vì: Tên xã Ea Drăng phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại thị trấn Ea Drăng hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(29) Thành lập xã Ea Wy trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Mốt (có diện tích tự nhiên là 78,63 km2, đạt 152,27% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 9.457 người, đạt 189,14% so với tiêu chuẩn), xã Ea Wy (có diện tích tự nhiên là 61,49 km2, đạt 122,97% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 13.391 người, đạt 267,82% so với tiêu chuẩn) xã Cư A Mung (có diện tích tự nhiên là 73,82 km2, đạt 147,63% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 5.719 người, đạt 114,38% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Ea H'leo.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Wy có diện tích tự nhiên 213,94 km2 (đạt 213,94% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 28.567 người (đạt 573,14% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Drăng, xã Ea Khăl; phía Tây giáp xã Ea Rốk; phía Nam giáp xã Ea Khăl; phía Bắc giáp xã Ea H’leo.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Wy: Tại xã Ea Wy hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Sắp xếp 03 xã Cư Mốt, xã Ea Wy và xã Cư A Mung thành 01 xã là phù hợp về vị trí địa lý, thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh do có tuyến liên huyện đi qua tất cả các địa phương và trở thành trục giao thông chính thuận lợi cho đi lại, giao thương của người dân, cộng đồng dân cư có sự liên kết chặt chẽ trong nguồn gốc hình thành (tất cả các địa phương ngoài đồng bào dân tộc phía Bắc và một số ít người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ thì còn lại đại đa số người Kinh sinh sống), có văn hóa, phong tục tập quán, lối sống, sinh hoạt gắn bó chặt chẽ với nhau. Do đó, sau khi sắp xếp để thành lập ĐVHC xã mới sẽ có nhiều thuận lợi trong quản lý, điều hành của chính quyền xã mới.

Lựa chọn tên xã Ea Wy vì: Tên xã Ea Wy phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Wy hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(30) Thành lập xã Ea H’leo trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea H’leo (có diện tích tự nhiên là 340,06 km2, đạt 680,12% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 16.235 người, đạt 324,70% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Ea H’leo.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea H’leo có diện tích tự nhiên 340,06 km2 (đạt 340,06% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 16.235 người (đạt 324,70% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Hiao; phía Tây giáp xã Ea Rốk; phía Nam giáp xã Ea Drăng, xã Ea Wy; phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea H’leo: Tại xã Ea H’leo hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Xã Ea H’leo đã đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định; đồng thời, xã Ea H’leo có diện tích rộng, giao thông đi lại khó khăn, địa hình cách trở, chủ yếu là rừng, nếu thực hiện sắp xếp với 01 ĐVHC khác sẽ gây khó khăn trong quản lý, điều hành của chính quyền xã mới.

(31) Thành lập xã Ea Hiao trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Hiao (có diện tích tự nhiên là 130,05 km2, đạt 260,09% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 14.423 người, đạt 288,46% so với tiêu chuẩn) và xã Ea Sol (có diện tích tự nhiên là 231,64 km2, đạt 463,28% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 16.373 người, đạt 327,46%) so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Ea H’leo.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Hiao có diện tích tự nhiên 361,69 km2 (đạt 361,69% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 30.796 người (đạt 651,92% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp tỉnh Gia Lai; phía Tây giáp xã Ea H’leo, xã Ea Drăng; phía Nam giáp xã Ea Dliêya, xã Tam Giang; phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Hiao: Tại xã Ea Sol hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc thực hiện sắp xếp xã Ea Hiao và xã Ea Sol thành 01 xã là phù hợp về vị trí địa lý, thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh do có tuyến liên xã đi qua tất cả các địa phương và trở thành trục giao thông chính thuận lợi cho đi lại, giao thương của người dân, cộng đồng dân cư có sự liên kết chặt chẽ trong nguồn gốc hình thành (tất cả các địa phương ngoài đồng bào dân tộc phía Bắc và một số ít người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ thì còn lại đại đa số người Kinh sinh sống), có văn hóa, phong tục tập quán, lối sống, sinh hoạt gắn bó chặt chẽ với nhau. Do đó, sau khi sắp xếp để thành lập ĐVHC xã mới sẽ có nhiều thuận lợi trong quản lý, điều hành của chính quyền xã mới; đồng thời hiện nay, xã Ea Hiao là xã An toàn khu trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ.

Lựa chọn tên xã Ea Hiao vì: Tên xã Ea Hiao phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Sol hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

8. Huyện Krông Năng: Từ 12 xã, thị trấn (01 thị trấn, 11 xã) sắp xếp thành 04 ĐVHC cấp xã mới, giảm 08 xã, thị trấn đạt tỷ lệ 66,66%.

(32) Thành lập xã Krông Năng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Krông Năng (có diện tích tự nhiên là 24,80 km2, đạt 49,60% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 15.767 người, đạt 192,52% so với tiêu chuẩn), xã Phú Lộc (có diện tích tự nhiên là 33,17 km2, đạt 66,35% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 13.234 người, đạt 264,68 % so với tiêu chuẩn) xã Ea Hồ (có diện tích tự nhiên là 40,37 km2, đạt 80,74% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 14.677 người, đạt 293,54 % so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Năng.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Krông Năng có diện tích tự nhiên 98,34 km2 (đạt 98,34% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 43.678 người (đạt 873,56% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Tam Giang; phía Tây giáp xã Pơng Drang; phía Nam giáp xã Ea Drông, xã Phú Xuân; phía Bắc giáp xã Dliê Ya.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Krông Năng: Tại trấn Krông Năng hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc sắp xếp và điều chỉnh các xã nêu trên là phù hợp theo quy định; nếu sắp xếp 01 thị trấn, 02 xã thành 01 xã trung tâm, thì sau khi sắp xếp xã mới có diện tích tự nhiên 98,34 km2 (đạt 196,69% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 43.678 người (đạt 873,56% so với tiêu chuẩn); theo định hướng (khoản 2 Điều 5, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội) sắp xếp từ 03 ĐVHC cấp xã trở lên thành 01 xã mới thì không phải đánh giá tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định. Vì vậy, việc thành lập xã Krông Năng mới trên cơ sở sắp xếp 01 thị trấn và 02 xã là phù hợp theo định hướng.

Việc sắp xếp nêu trên đã tăng quy mô ĐVHC, mở rộng không gian phát triển, tổ chức các không gian kinh tế, quy mô và trình độ phát triển kinh tế phù hợp nhằm bảo đảm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế của mỗi địa phương, hỗ trợ lẫn nhau để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội chung của ĐVHC sau sắp xếp, cụ thể: Xã Krông Năng mới là khu vực tập trung dân cư đông đúc, nguồn lao động dồi dào, cung ứng cho Trung tâm chế biến hàng nông sản xuất khẩu tại xã Phú Lộc và Trung tâm giáo dục nghề nghiệp (dự kiến đầu tư từ 2025) và Cụm công nghiệp Krông Năng, Khu dân cư nông thôn mới xã Phú Xuân (tại xã lân cận, liền kề).

Lựa chọn tên xã Krông Năng vì: Xã Krông Năng đã đảm bảo các yếu tố như dễ nhận biết, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, bảo đảm tính hệ thống, khoa học; được đặt theo tên của ĐVHC cấp huyện (trước sắp xếp) để thuận lợi cho việc số hoá, cập nhật dữ liệu thông tin và tên gọi không trùng với tên của ĐVHC cùng cấp hiện có. Việc đặt tên xã thực hiện đúng theo khuyến khích của trung ương và của tỉnh.

Lấy trụ sở làm việc tại thị trấn Krông Năng hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, không phải đầu tư, nâng cấp trụ sở.

(33) Thành lập xã Dliê Ya trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Tân (có diện tích tự nhiên là 54,09 km2, đạt 108,18% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 11.895 người, đạt 237,90% so với tiêu chuẩn), xã Dliê Ya (có diện tích tự nhiên là 86,25 km2, đạt 172,51% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 18.923 người, đạt 378,46% so với tiêu chuẩn) và xã Ea Tóh (có diện tích tự nhiên là 39,39 km2, đạt 78,78% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 15.751 người, đạt 315,02% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Năng.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Dliê Ya có diện tích tự nhiên 179,73km2 (đạt 179,73% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 46.569 người (đạt 931,38% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Tam Giang; phía Tây giáp xã Krông Búk; phía Nam giáp xã Krông Năng; phía Bắc giáp xã Ea Hiao, xã Ea Drăng.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Dliê Ya: Tại xã Dliê Ya hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc sắp xếp và điều chỉnh các xã nếu trên là phù hợp theo quy định; việc sắp xếp nêu trên đã tăng quy mô ĐVHC, mở rộng không gian phát triển, tổ chức các không gian kinh tế, quy mô và trình độ phát triển kinh tế phù hợp nhằm bảo đảm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế của mỗi địa phương, hỗ trợ lẫn nhau để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội chung của ĐVHC sau sắp xếp, trong đó: Xã Ea Tóh và xã Ea Tân hiện nay là hai đơn vị có thế mạnh về phát triển kinh tế nông nghiệp; trong khi đó xã Dliê Ya là xã An toàn khu tuy nhiên kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số cao (gần 50%); dự kiến thời gian tới nhà nước đầu tư xây dựng Khu sản xuất, chế biến, nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung xã Dliê Ya với nhiều ưu đãi sẽ tạo động lực phát triển nên kinh tế huyện, gắn liền với các biện pháp bảo vệ môi trường, trọng tâm là các ngành công nghiệp chê biên sâu trong nông nghiệp và các nhà máy phục vụ cho ngành chế biến các sản phẩm nông nghiệp (sầu riêng, bơ, macca,...); có đường Tỉnh lộ kết nối Krông Năng với Ea Hleo và có quy hoạch Tỉnh lộ 694B của tỉnh chạy qua sẽ góp phần giao thương hàng hóa, phục vụ đi lại của người dân với các khu vực lân cận.

Lựa chọn đặt tên xã Dliê Ya vì: Xã Dliê Ya dễ nhận biết, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, bảo đảm tính hệ thống, khoa học; được sử dụng từ một trong các tên gọi đã có của các ĐVHC trước khi sắp xếp; tên gọi của ĐVHC có giá trị lịch sử, truyền thống, văn hóa và đã được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ (xã Dliê Ya là xã An toàn khu).

Lấy trụ sở làm việc tại xã Dliê Ya hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(34) Thành lập xã Tam giang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Tam (có diện tích tự nhiên là 84,25 km2, đạt 168,51% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 11.737 người, đạt 234,74% so với tiêu chuẩn), xã Cư Klông (có diện tích tự nhiên là 77,40 km2, đạt 154,80% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 6.158 người, đạt 123,16%) so với tiêu chuẩn) xã Tam Giang (có diện tích tự nhiên là 34,15 km2, đạt 68,31% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 7.575 người, đạt 151,50% so với tiêu chuẩn), thuộc huyện Krông Năng.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Tam Giang có diện tích tự nhiên 195,80 km2 (đạt 195,80% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 25.470 người (đạt 509,40% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp tỉnh Gia Lai; phía Tây giáp xã Dliê Ya, xã Krông Năng; phía Nam giáp xã Phú Xuân; phía Bắc giáp xã Dliêya, xã Ea Hiao.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Tam Giang: Tại xã Ea Tam hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc sắp xếp các xã nêu trên là phù hợp theo quy định; việc sắp xếp nêu trên đã tăng quy mô ĐVHC, mở rộng không gian phát triển, tổ chức các không gian kinh tế, quy mô và trình độ phát triển kinh tế phù hợp nhằm bảo đảm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế của mỗi địa phương, hỗ trợ lẫn nhau để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội chung của ĐVHC sau sắp xếp, trong đó: Xã Tam Giang mới có đường Quốc lộ 29 chạy qua (địa phận xã Tam Giang) và được quy hoạch đường Tỉnh lộ 694b chạy qua địa bàn, xã Ea Tam hiện nay có Thác Sơn Long, có Lễ hội Chợ tình hàng năm nên rất có tiềm năng trong phát triển dịch vụ; đồng thời có dân số đông đúc (11.670 người) tập trung tại nhiều khu vực, trong đó có một số khu vực giáp ranh với xã Cư Klông; bởi sự ngăn cách về giao thông và đất rừng, xã Cư Klông sắp xếp với xã Ea Tam và Tam Giang là phù hợp nhất để tạo thêm cơ hội thoát nghèo, phát triển kinh tế.

Lựa chọn đặt tên xã là Tam Giang vì: Xã Tam Giang dễ nhận biết, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, bảo đảm tính hệ thống, khoa học; được sử dụng từ một trong các tên gọi đã có của các ĐVHC trước khi sắp xếp; tên gọi của ĐVHC có giá trị truyền thống, văn hóa và đã được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Tam hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(35) Thành lập xã Phú Xuân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Dăh (có diện tích tự nhiên là 51,97 km2, đạt 103,94% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 9.626 người, đạt 192,52% so với tiêu chuẩn), xã Phú Xuân (có diện tích tự nhiên là 45,12 km2, đạt 90,23% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 19.473 người, đạt 389,46% so với tiêu chuẩn), xã Ea Púk (có diện tích tự nhiên là 43,65 km2, đạt 87,31% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 5.737 người, đạt 114,74% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Năng.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Phú Xuân có diện tích tự nhiên 140,74 km2 (đạt 140,74% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 34.836 người (đạt 696,72% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Knốp; phía Tây giáp xã Ea Drông; phía Nam giáp xã Ea Kar; phía Bắc giáp xã Tam Giang.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Phú Xuân: Tại xã Phú Xuân hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc sắp xếp các xã nếu trên là phù hợp theo quy định; việc sắp xếp nêu trên đã tăng quy mô ĐVHC, mở rộng không gian phát triển, tổ chức các không gian kinh tế, quy mô và trình độ phát triển kinh tế phù hợp nhằm bảo đảm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế của mỗi địa phương, hỗ trợ lẫn nhau để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội chung của ĐVHC sau sắp xếp, trong đó: Xã Ea Púk và Ea Dăh (đây là hai xã đặc biệt khó khăn) trong khi xã Phú Xuân được quy hoạch Cụm công nghiệp Krông Năng, khu dân cư nông thôn mới xã Phú Xuân và hiện có quy hoạch đường cao tốc Đắk Lắk - Phú Yên, Tỉnh lộ 694B, 694D chạy qua xã Phú Xuân; xã Ea Púk có Thác Thủy Tiên, đã được nhà nước công nhận là danh thắng cấp Quốc gia, có tiềm năng phát triển du lịch, dịch vụ; xã Ea Dăh có đường Quốc lộ 29 chạy qua nên việc sắp xếp nêu trên đã tăng quy mô ĐVHC, mở rộng không gian phát triển, tổ chức các không gian kinh tế, quy mô và trình độ phát triển kinh tế phù hợp nhằm bảo đảm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế của mỗi địa phương, hỗ trợ lẫn nhau để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội chung của ĐVHC sau sắp xếp.

Lựa chọn đặt tên xã là Phú Xuân vì: Xã Phú Xuân dễ nhận biết, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, bảo đảm tính hệ thống, khoa học; được sử dụng từ một trong các tên gọi đã có của các ĐVHC trước khi sắp xếp; tên gọi của ĐVHC có giá trị truyền thống, văn hóa và đã được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Phú Xuân hiện nay, vì trụ sở này mới xây dựng, nằm ở vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo công năng sử dụng, không phải đầu tư thêm trụ sở mới.

9. Huyện Krông Pắc: Từ 16 xã, thị trấn (01 thị trấn, 15 xã) sắp xếp thành 06 ĐVHC mới, giảm 10 xã, thị trấn, đạt tỷ lệ 62,50%

(36) Thành lập xã Krông Pắc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phước An (có diện tích tự nhiên là 10,25 km2, đạt 20,50% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 23.262 người, đạt 465,24% so với tiêu chuẩn), xã Ea Yông (có diện tích tự nhiên là 57,41 km2, đạt 114,83% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 21.227 người, đạt 424,54%) so với tiêu chuẩn), xã Hòa An (có diện tích tự nhiên là 23,67 km2, đạt 47,33% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 14.742 người, đạt 294,84% so với tiêu chuẩn) và xã Hòa Tiến (có diện tích tự nhiên là 21,19 km2, đạt 42,83% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 9.451 người, đạt 189,02% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Pắc.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Krông Pắc có diện tích tự nhiên 112,52 km2 (đạt 112,52% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 68.682 người (đạt 1.373.64% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Tân Tiến, Ea Phê; phía Tây giáp xã Ea Knuếc, xã Ea Ning; phía Nam giáp xã Tân Tiến; phía Bắc giáp xã Cư Bao.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Krông Pắc: Tại thị trấn Phước An hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc thực hiện sắp xếp các ĐVHC nêu trên có vị trí giáp ranh liền kề, có giao thông thuận lợi cho việc đi lại, công tác quản lý nhà nước; tình hình chính trị tại địa bàn các ĐVHC ổn định, kinh tế phát triển; văn hóa phong phú, đa dạng, giữ được nét truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số, gắn với giá trị lịch sử di tích đồn điền CaDa. Các cơ sở Tôn giáo hoạt động nghiêm chỉnh, tuân thủ pháp luật, đoàn kết cùng với chính quyền các địa phương xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh chính trị. Việc sắp xếp các ĐVHC nêu trên là phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển vùng, phát triển kinh tế, xã hội so với các ĐVHC còn lại. Tập trung phát triển kinh tế mũi nhọn theo hướng Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp.

Lựa chọn tên xã Krông Pắc vì: Tên xã Krông Pắc phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại thị trấn Phước An, vì vị trí này là trung tâm của xã mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(37) Thành lập xã Ea Knuếc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Knuếc (có diện tích tự nhiên là 27,34 km2, đạt 54,68% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 15.072 người, đạt 301,44% so với tiêu chuẩn), xã Ea Kênh (có diện tích tự nhiên là 49,94 km2, đạt 91,88% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 14.643 người, đạt 292,86% so với tiêu chuẩn) và xã Hòa Đông (có diện tích tự nhiên là 49,11 km2, đạt 98,22% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 14.033 người, đạt 280,66% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Pắc.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Knuếc có diện tích tự nhiên 122,39 km2 (đạt 122,39% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 43.748 người (đạt 874,96% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Krông Pắc; phía Tây giáp xã Ea Ktur, phường Tân An, phường Tân Lập, xã Cuôr Đăng; phía Nam giáp xã Ea Ktur, xã Ea Ning; phía Bắc giáp phường Cư Bao, xã Cuôr Đăng.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Knuếc: Tại xã Ea Knuếc hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC

Việc sắp xếp các ĐVHC cấp xã Ea Knuếc, Ea Kênh, Hòa Đông tạo điều kiện thuận lợi để quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, có diện tích quy mô lớn, thổ nhưỡng phù hợp phát triển ngành nông nghiệp. Song song, với đó là quy hoạch vùng trồng, phát triển các kho chế biến sản phẩm cây ăn trái dọc quốc lộ 26. Đẩy mạnh phát triển loại hình du lịch di tích lịch sử kết hợp du lịch nông nghiệp, du lịch tâm linh... Tập trung phát triển theo hướng Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ; các ĐVHC cấp xã Ea Knuếc, Ea Kênh, Hòa Đông có vị trí giáp ranh liền kề, cùng nằm dọc trên quốc lộ 26 (nối huyện Krông Pắc với thành phố Buôn Ma Thuột) thuận lợi cho việc đi lại, công tác quản lý nhà nước. Đất đai thổ nhưỡng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp mang giá trị kinh tế cao, thuận lợi cho việc đầu tư phát triển các vùng trồng, xuất khẩu, lưu thông hàng hóa.

Lựa chọn tên xã Ea Knuếc vì: Tên xã Ea Knuếc phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Knuếc hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(38) Thành lập xã Tân Tiến trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Tiến (có diện tích tự nhiên là 32,84 km2, đạt 65,68% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 13.785 người, đạt 275,70% so với tiêu chuẩn), xã Ea Uy (có diện tích tự nhiên là 32,13 km2, đạt 64,27% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 7.501 người, đạt 150,22% so với tiêu chuẩn) và xã Ea Yiêng (có diện tích tự nhiên là 24,46 km2, đạt 48,92% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 7.481 người, đạt 149,62% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Pắc.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Tân Tiến có diện tích tự nhiên 89,43 km2 (đạt 89,43% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 28.767 người (đạt 573,34% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Phê, Vụ Bổn; phía Tây giáp xã Dang Kang, xã Krông Pắc; phía Nam giáp xã Krông Bông; phía Bắc giáp xã Ea Phê, xã Krông Pắc.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Tân Tiến: Tại xã Tân Tiến hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc sắp xếp các ĐVHC Tân Tiến, Ea Uy, Ea Yiêng là phù hợp nhằm tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho các xã vùng III, nâng cao chất lượng cuộc sống cho Nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận, thụ hưởng các chính sách để phát triển kinh tế gia đình, tạo điều kiện thuận lợi phát triển giáo dục, y tế chăm sóc sức khỏe cho người dân, nhất là các thôn, buôn, vùng sâu vùng xa. Tập trung phát triển vùng trung tâm xã Tân Tiến để trở thành Cảng cạn, kết nối lưu thông với cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột. Việc sắp xếp 03 đơn vị xã Tân Tiến, Ea Uy, Ea Yiêng đảm bảo cả hai tiêu chí về diện tích tự nhiên và quy mô dân số.

Sau khi sắp xếp 03 ĐVHC thành xã Tân Tiến không đảm bảo tỷ lệ tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên, tuy nhiên căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định “trường hợp sắp xếp từ 03 ĐVHC cấp xã trở lên thành 01 xã, phường mới thì không phải xem xét định hướng về tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 ” theo đó, việc thực hiện sắp xếp 03 ĐVHC nêu trên là phù hợp và đảm bảo theo quy định.

Lựa chọn tên xã Tân Tiến vì: Tên xã Tân Tiến phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Tân Tiến, vì vị trí này là trung tâm của xã mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(39) Thành lập xã Ea Phê trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Kuăng (có diện tích tự nhiên là 28,02 km2, đạt 56,03% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 14.094 người, đạt 281,88% so với tiêu chuẩn), xã Ea Hiu (có diện tích tự nhiên là 11,88 km2, đạt 23,76% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 7.286 người, đạt 145,75%) so với tiêu chuẩn) và xã Ea Phê (có diện tích tự nhiên là 44,76 km2, đạt 89,52% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 27.225 người, đạt 544,50% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Pắc.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Phê có diện tích tự nhiên 84,66 km2 (đạt 84,66% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 48.605 người (đạt 972,01% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Kly; phía Tây giáp xã Krông Păc; phía Nam giáp xã Tân Tiến; phía Bắc giáp xã Ea Drông, phường Cư Bao.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Phê: Tại xã Ea Phê hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC

Việc sắp xếp các ĐVHC cấp xã nêu trên thành 01 ĐVHC cấp xã tạo điều kiện thuận lợi để quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, có diện tích quy mô lớn, thổ nhưỡng phù hợp phát triển ngành nông nghiệp. Song song, với đó là quy hoạch vùng trồng, phát triển các kho chế biến sản phẩm cây ăn trái dọc Quốc lộ 26. Đẩy mạnh phát triển loại hình du lịch di tích lịch sử kết hợp du lịch nông nghiệp, du lịch tâm linh... Tập trung phát triển theo hướng Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ; các ĐVHC cấp xã có vị trí giáp ranh liền kề, thuận lợi cho việc đi lại, công tác quản lý nhà nước. Đất đai thổ nhưỡng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp mang giá trị kinh tế cao, thuận lợi cho việc đầu tư phát triển các vùng trồng, xuất khẩu, lưu thông hàng hóa.

Sau khi sắp xếp 03 ĐVHC thành xã Ea Phê không đảm bảo tỷ lệ tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên, tuy nhiên căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định “trường hợp sắp xếp từ 03 ĐVHC cấp xã trở lên thành 01 xã, phường mới thì không phải xem xét định hướng về tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 ” theo đó, việc thực hiện sắp xếp 03 ĐVHC nêu trên là phù hợp và đảm bảo theo quy định.

Lựa chọn tên xã Ea Phê vì: Tên xã Ea Phê phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Phê hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(40) Thành lập xã Ea Kly trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Krông Búk (có diện tích tự nhiên là 55,41 km2, đạt 110,82% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 17.249 người, đạt 344,98% so với tiêu chuẩn), xã Ea Kly (có diện tích tự nhiên là 55.22 km2, đạt 104,43% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 22.912 người, đạt 458,98% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Pắc.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Kly có diện tích tự nhiên 107,63 km2 (đạt 107,63% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 40.161 người (đạt 803,22% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Kar; phía Tây giáp xã Ea Phê; phía Nam giáp xã Vụ Bổn; phía Bắc giáp xã Ea Drông.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Kly: Tại xã Ea Kly hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc sắp xếp các ĐVHC cấp xã nêu trên thành 01 ĐVHC cấp xã tạo điều kiện thuận lợi để quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, có diện tích quy mô lớn, thổ nhưỡng phù hợp phát triển ngành nông nghiệp. Song song, với đó là quy hoạch vùng trồng, phát triển. Đẩy mạnh phát triển loại hình du lịch di tích lịch sử kết hợp du lịch nông nghiệp, du lịch tâm linh... Tập trung phát triển theo hướng Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ; các ĐVHC cấp xã có vị trí giáp ranh liền kề, thuận lợi cho việc đi lại, công tác quản lý nhà nước. Đất đai thổ nhưỡng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp mang giá trị kinh tế cao, thuận lợi cho việc đầu tư phát triển các vùng trồng, xuất khẩu, lưu thông hàng hóa.

Lựa chọn tên xã Ea Kly vì: Tên xã Ea Kly phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Kly hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(41) Thành lập xã Vụ Bổn trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích và quy mô dân số của xã Vụ Bổn (có diện tích tự nhiên là 109,13 km2, đạt 218,28% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 18.111 người, đạt 362,22% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Pắc.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Vụ Bổn diện tích tự nhiên 109,13 km2 (đạt 109,13% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 18.111 người (đạt 362,22% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea ô; phía Tây giáp xã Tân Tiến, xã Ea Phê; phía Nam giáp xã Cư Pui, xã Krông Bông; phía Bắc giáp xã Ea Kly, xã Ea Phê.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Vụ Bổn: Tại xã Vụ Bổn hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Xã Vụ Bổn có diện tích tự nhiên và quy mô dân số đã đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định, có tốc độ phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội tương đồng với các xã thuộc huyện Krông Pắc hiện nay; đồng thời có quy mô diện tích tự nhiên 109,13% có hạ tầng giao thông, có sự phân bố và tổ chức không gian để phát triển kinh tế, phát huy tối đa lợi thế về các năng phát triển của phường. Do đó, việc thành lập xã Vụ Bổn trên cơ sở giữ nguyên hiện trạng xã Vụ Bổn là phù hợp theo quy định.

Lựa chọn tên xã Vụ Bổn vì: Việc lựa chọn tên xã Vụ Bổn phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

10. Huyện Ea Kar: Từ 16 xã, thị trấn (02 thị trấn, 14 xã) sắp xếp thành 05 ĐVHC cấp xã mới, giảm 11 xã, thị trấn đạt tỷ lệ 68,75%.

(42) Thành lập xã Ea Kar trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ea Kar (có diện tích tự nhiên là 24,44 km2, đạt 48,88% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 17.608 người, đạt 352,16% so với tiêu chuẩn), xã Cư Huê (có diện tích tự nhiên là 27,86 km2, đạt 55,71% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 12.902 người, đạt 258,04% so với tiêu chuẩn), xã Ea Đar (có diện tích tự nhiên là 31,29 km2, đạt 62,57%) so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 15.726 người, đạt 314,52% so với tiêu chuẩn), xã Ea Kmút (có diện tích tự nhiên là 31,20 km2, đạt 62,40% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 14.520 người, đạt 290,40% so với tiêu chuẩn), xã Cư Ni (có diện tích tự nhiên là 58,19 km2, đạt 116,38% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 20.784 người, đạt 415,68 %) so với tiêu chuẩn) và xã Xuân Phú (có diện tích tự nhiên là 25,70 km2, đạt 51,40% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 6.432 người, đạt 128,64% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Ea Kar.

a) Kết quả sau khi sắp xếp

- Xã Ea Kar có diện tích tự nhiên 198,67 km2 (đạt 198,67% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 87.972 người (đạt 1.759,44% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Knốp; phía Tây giáp xã Ea Kly; phía Nam giáp xã Ea ô; phía Bắc giáp xã Phú Xuân.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Kar: Tại thị trấn Ea Kar hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC

Việc sắp xếp các thị trấn và các xã nêu trên thành thành 01 ĐVHC cấp xã là phù hợp về vị trí địa lý và kinh tế, xã hội. Lý do: Tổng thể về địa giới hành chính các xã, thị trấn có vị trí tiếp giáp và liền kề, do đó phù hợp về điều kiện, vị trí địa lý và giao thông. Hiện nay, có quốc lộ 26 đi qua và tuyến tỉnh lộ 3 đi qua thị trấn Ea Kar, xã Xuân Phú trở thành trục giao thông chính, địa hình tương đối bằng phẳng, tạo điều kiện phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội; đồng thời, các xã, thị trấn có hạ tầng giao thông thuận lợi, (hiện là thị trấn Ea Kar) có mật độ dân cư sinh sống và tập trung, sắp xếp nhằm mở rộng không gian phát triển, không gian kinh tế, phát huy tối đa tiềm năng lợi thế phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Lựa chọn đặt tên xã Ea Kar vì: Xã Ea Kar dễ nhận biết, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, bảo đảm tính hệ thống, khoa học; được sử dụng từ một trong các tên gọi đã có của các ĐVHC trước khi sắp xếp; tên gọi của ĐVHC có giá trị truyền thống, văn hóa và đã được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ.

Lấy trụ sở làm việc tại thị trấn Ea Kar hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, có mặt bằng rộng, thuận tiện cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc cho UBND xã mới (hiện trụ sở UBND huyện Ea Kar cũ mới được nâng cấp sửa chữa khang trang, sạch đẹp).

(43) Thành lập xã Ea Ô trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Ô (có diện tích tự nhiên là 55,58 km2, đạt 111,15% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 12.907 người, đạt 258,14% so với tiêu chuẩn) và xã Cư Elang (có diện tích tự nhiên là 82,15 km2, đạt 164,30% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 10.945 người, đạt 218,90% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Ea Kar.

a) Kết quả sau khi sắp xếp

- Xã Ea Ô mới có diện tích tự nhiên 137,73 km2 (đạt 137,73% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 23.852 người (đạt 477,04% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư Yang; phía Tây giáp xã Vụ Bổn; phía Nam giáp xã Cư Pui; phía Bắc giáp xã Ea Kar.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Ô: Tại xã Ea Ô hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Sắp xếp các ĐVHC cấp xã nêu trên thành 01 ĐVHC cấp xã là phù hợp, vì: xã Cư Elang trước đây được chia tách ra từ xã Ea Ô, việc sắp xếp lại phù hợp về lịch sử, vị trí địa lý, giao thông thuận lợi, phong tục tập quán của người dân tương đông. Do đó, sau khi sắp xếp để thành lập ĐVHC cấp xã mới sẽ có nhiều thuận lợi trong quản lý, điều hành của chính quyền cấp xã mới để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh sau này.

Lựa chọn đặt tên xã Ea Ô vì: Xã Ea Ồ dễ nhận biết, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, bảo đảm tính hệ thống, khoa học; được sử dụng từ một trong các tên gọi đã có của các ĐVHC trước khi sắp xếp; tên gọi của ĐVHC có giá trị truyền thống, văn hóa và đã được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Ô hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, có mặt bằng rộng, thuận tiện cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc cho UBND xã mới.

(44) Thành lập xã Ea Knốp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ea Knốp (có diện tích tự nhiên là 28,34 km2, đạt 56,69% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 12.910 người, đạt 258,20% so với tiêu chuẩn), xã Ea Tih (có diện tích tự nhiên là 42.85 km2, đạt 85,70% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 9.986 người, đạt 199,72% so với tiêu chuẩn), xã Ea Sô (có diện tích tự nhiên là 321,57 km2, đạt 643,15% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 4.286 người, đạt 85,72% so với tiêu chuẩn) và xã Ea Sar (có diện tích tự nhiên là 55,88 km2, đạt 111,77%) so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 9.834 người, đạt 196,68% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Ea Kar.

a) Kết quả sau khi sắp xếp

- Xã Ea Knốp có diện tích tự nhiên 448,65 km2 (đạt 448,65% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 37.016 người (đạt 740,32% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp tỉnh Gia Lai, tỉnh Phú Yên, xã Cư Prao; phía Tây giáp xã Phú Xuân, xã Ea Kar; phía Nam giáp xã Cư Yang; phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, xã Tam Giang.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Knốp: Tại thị trấn Ea Knốp hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Sắp xếp các ĐVHC nêu trên thành 01 ĐVHC cấp xã là phù hợp. Vì 03 ĐVHC nói trên có vị trí liền kề, giao thông thuận lợi, việc sắp xếp sẽ tạo không gian phát triển cho vùng. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nâng cao đời sống của người dân.

Lựa chọn đặt tên xã Ea Knốp vì: Xã Ea Knốp dễ nhận biết, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, bảo đảm tính hệ thống, khoa học; được sử dụng từ một trong các tên gọi đã có của các ĐVHC trước khi sắp xếp; tên gọi của ĐVHC có giá trị truyền thống, văn hóa và đã được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ.

Lấy trụ sở làm việc tại thị trấn Ea Knốp hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, có mặt bằng rộng, thuận tiện cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc cho UBND xã mới.

(45) Thành lập xã Cư Yang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Yang (có diện tích tự nhiên là 60,88 km2, đạt 121,75% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 8.261 người, đạt 165,22%) so với tiêu chuẩn) và xã Cư Bông (có diện tích tự nhiên là 88,55 km2, đạt 177,11%) so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 8.421 người, đạt 168,42% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Ea Kar.

a) Kết quả sau khi sắp xếp

- Xã Cư Yang mới có diện tích tự nhiên 149,43 km2 (đạt 149,43% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 16.682 người (đạt 333,64% so với tiêu chuẩn).

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Cư Yang: Tại xã Cư Bông hiện nay.

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã M'Drắk, xã Krông Á; phía Tây giáp xã Ea Ô; phía Nam giáp xã Cư Pui, xã Krông Á; phía Bắc giáp xã Ea Păl.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Cư Yang: Tại xã Cư Bông hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Sắp xếp các ĐVHC nêu trên thành 01 ĐVHC cấp xã là phù hợp. Vì 02 ĐVHC nói trên có vị trí liền kề, giao thông thuận lợi, việc sắp xếp sẽ tạo không gian phát triển cho vùng. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nâng cao đời sống của người dân.

Lựa chọn đặt tên xã Cư Yang vì: Xã Cư Yang dễ nhận biết, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, bảo đảm tính hệ thống, khoa học, có giá trị truyền thống, văn hóa và đã được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Cư Bông hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, có mặt bằng rộng, vừa được đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc cho UBND xã mới. (trụ sở mới được đầu tư xây dựng khang trang, sạch đẹp).

(46) Thành lập xã Ea Păl trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Prông (có diện tích tự nhiên là 65,42 km2, đạt 130,84% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 5.133 người, đạt 102,66% so với tiêu chuẩn) và xã Ea Păl (có diện tích tự nhiên là 37,10 km2, đạt 74,20% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 9.916 người, đạt 198,32% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Ea Kar.

a) Kết quả sau khi sắp xếp

- Xã Ea Păl có diện tích tự nhiên 102,52 km2 (đạt 102,52% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 15.049 người (đạt 300,98% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã M'Drắk, xã Krông Á; phía Tây giáp xã Ea Ô, xã Ea Kar; phía Nam giáp xã Cư Yang; phía Bắc giáp xã Ea Knốp, xã Cư Prao.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Păl: Tại xã Ea Păl hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Sắp xếp các ĐVHC nêu trên thành 01 ĐVHC cấp xã là phù hợp. Vì 02 ĐVHC nói trên có vị trí liền kề, giao thông thuận lợi, việc sắp xếp sẽ tạo không gian phát triển cho vùng. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nâng cao đời sống của người dân.

Lựa chọn đặt tên xã Ea Păl vì: Xã Ea Păl dễ nhận biết, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, bảo đảm tính hệ thống, khoa học, có giá trị truyền thống, văn hóa và đã được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Păl hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, vì đây là xã đang được đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng theo chuẩn nông thôn mới.

11. Huyện M'Drắk: Từ 13 xã, thị trấn (01 thị trấn, 12 xã) sắp xếp thành 06 ĐVHC cấp xã mới, giảm 7 xã, thị trấn đạt tỷ lệ 53,84%.

(47) Thành lập xã M'Drắk trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn M'Drắk (có diện tích tự nhiên là 6,13 km2, đạt 12,26% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 6.786 người, đạt 135,72% so với tiêu chuẩn), Krông Jing (có diện tích tự nhiên là 74,77 km2, đạt 149,55% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 12.702 người, đạt 254,04%) so với tiêu chuẩn) xã Ea Lai (có diện tích tự nhiên là 70,97 km2, đạt 141,94% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 3.320 người, đạt 66,40% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện M'Drắk.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã M'Drắk có diện tích tự nhiên 151,87 km2 (đạt 151,87 % so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 22.808 người (đạt 456,16% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Riêng; phía Tây giáp xã Ea Păl; phía Nam giáp xã Krông Á, xã Ea Riêng, xã Cư M’ta; phía Bắc giáp xã Cư Prao.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã M'Drắk: Tại thị trấn M'Drắk hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp DVHC.

Sắp xếp 03 ĐVHC cấp xã gồm: Thị trấn M'Drắk, xã Krông Jing, xã Ea Lai thành 01 ĐVHC cấp xã là phù hợp về vị trí địa lý và kinh tế, xã hội. Lý do: Diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn M'Drắk không đủ tiêu chuẩn theo quy định, việc gộp xã Ea Lai và xã Krông Jing nhằm đảm bảo tiêu chuẩn, đồng thời giao thông đi lại thuận tiện cho Nhân dân, có Quốc lộ 26 đi ngang thị trấn M'Drắk và xã Krông Jing trở thành trục giao thông chính, địa hình tương đối bằng phẳng, không bị chia cắt, cộng đồng dân cư có sự liên kết chặt chẽ trong nguồn gốc hình thành (tất cả các địa phương ngoài đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ thì còn lại đại đa số người dân tộc Kinh sinh sống hiện nay hình thành từ sau năm 1975 khi thực hiện chủ trương đi xây dựng kinh tế mới, có lối sống, sinh hoạt, giao thương chặt chẽ với nhau). Do đó, sau khi sắp xếp để thành lập ĐVHC cấp xã mới sẽ có nhiều thuận lợi trong quản lý, điều hành của chính quyền cấp xã mới để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh sau này.

Lựa chọn đặt tên xã là M'Drắk vì: Xã M'Drắk dễ nhận biết, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, bảo đảm tính hệ thống, khoa học; được sử dụng từ một trong các tên gọi đã có của các ĐVHC trước khi sắp xếp (huyện M'Drắk cũ); tên gọi của ĐVHC có giá trị truyền thống, văn hóa và đã được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ.

Lấy trụ sở làm việc tại thị trấn M'Drắk hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(48) Thành lập xã Ea Riêng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Riêng (có diện tích tự nhiên là 34,62 km2, đạt 69,23% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 7.124 người, đạt 142,48% so với tiêu chuẩn), Ea M’Doal (có diện tích tự nhiên là 81,31 km2, đạt 162,63% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 4.947 người, đạt 98,94% so với tiêu chuẩn) và xã Ea H’Mlay (có diện tích tự nhiên là 51,63 km2, đạt 103,26% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 3.648 người, đạt 72,96%) so với tiêu chuẩn) thuộc huyện M'Drắk.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Riêng có diện tích tự nhiên 167,56 km2 (đạt 167,56% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 15.719 người (đạt 314,38% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp tỉnh Phú Yên; phía Tây giáp xã M'Drắk; phía Nam giáp xã Cư M’ta; phía Bắc giáp tỉnh Phú Yên.

- Nơi đặt trụ sở làm việc xã Ea Riêng: Tại xã Ea Riêng hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc sắp xếp 03 xã, Ea Riêng, Ea M’Doal, Ea H’Mlay thành 01 xã là phù hợp về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa tương đồng trong cộng đồng dân cư. Các xã Ea Riêng, xã Ea M’Doal, xã Ea H’Mlay có thể mạnh về sản xuất nông nghiệp với các cây trồng (cây công nghiệp) chủ lực như: Cà phê, hồ tiêu, cao su và lúa nước, ngô, sắn, các cây ngắn ngày khác, có tuyến Quốc lộ 19C đi qua, thuận lợi để đi lại, vận chuyển nông sản, giao thương, phát triển kinh tế; thuận lợi trong triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đối với Nhân dân và thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới, thuận tiện trong quản lý, điều hành của chính quyền cấp xã mới, đặc biệt tại 03 xã Ea Riêng, Ea M’Doal, Ea H’Mlay là nơi đóng chân của các công ty, doanh nghiệp như: Công ty TNHH MTV cà phê 715A,715B,715C; các doanh nghiệp này chuyên về sản xuất, chế biến cà phê, nông sản nhằm tạo việc làm cho người dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và đẩy mạnh các hoạt động phúc lợi cho người lao động.

Lựa chọn đặt tên xã là Ea Riêng vì: Xã Ea Riêng dễ nhận biết, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, bảo đảm tính hệ thống, khoa học; được sử dụng từ một trong các tên gọi đã có của các ĐVHC trước khi sắp xếp; tên gọi của ĐVHC có giá trị truyền thống, văn hóa và đã được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Riêng hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(49) Thành lập xã Cư M’ta trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư M’ta (có diện tích tự nhiên là 52,11 km2, đạt 104,22% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 8.230 người, đạt 164,60% so với tiêu chuẩn) và xã Cư Króa (có diện tích tự nhiên là 208,95 km2, đạt 417,89% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 5.362 người, đạt 107,24% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện M'Drắk.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Cư M’ta có diện tích tự nhiên 261,06 km2 (đạt 261,06% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 13.592 người (đạt 271,84 % so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp tỉnh Phú Yên; phía Tây giáp xã M'Drắk, xã Krông Á; phía Nam giáp xã Ea Trang; phía Bắc giáp Ea Riêng.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Cư M’ta: Tại xã Cư M’ta hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp DVHC.

Sắp xếp 02 xã, Cư M’ta, Cư Króa thành 01 xã là phù hợp về vị trí địa lý, thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh do có tuyến Quốc lộ 26 đi qua tất cả các địa phương và trở thành trục giao thông chính thuận lợi cho đi lại, giao thương của người dân, cộng đồng dân cư có sự liên kết chặt chẽ trong nguồn gốc hình thành, có văn hóa, phong tục tập quán, lối sống, sinh hoạt tương đồng, với diện tích rừng trồng lớn, chủ yếu gỗ keo nguyên liệu được kết nối bởi nhà máy thu mua, chế biến Dăm mảnh cho Nhân dân rất thuận tiện. Do đó, sau khi sắp xếp để thành lập ĐVHC cấp xã mới sẽ có nhiều thuận lợi trong quản lý, điều hành của chính quyền cấp xã mới.

Lựa chọn đặt tên xã là Cư M’ta vì: Xã Cư M’ta dễ nhận biết, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, bảo đảm tính hệ thống, khoa học; được sử dụng từ một trong các tên gọi đã có của các ĐVHC trước khi sắp xếp; tên gọi của ĐVHC có giá trị truyền thống, văn hóa và đã được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Cư M’ta hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(50) Thành lập xã Krông Á trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Krông Á (có diện tích tự nhiên là 82,01 km2, đạt 164,03% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 4.139 người, đạt 82,78% so với tiêu chuẩn)xã Cư San (có diện tích tự nhiên là 209,59 km2, đạt 419,17% so với tiêu chuẩn; Quy mô dân số 8.761 người, đạt 175,22% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện M'Drắk.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Krông Á có diện tích tự nhiên 291,60 km2 (đạt 291,6% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 12.900 người (đạt 258 % so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư M’ta, xã Ea Trang, tỉnh Khánh Hòa; phía Tây giáp xã Cư Yang, xã Cư Pui, xã Yang Mao; phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa; phía Bắc giáp xã Ea Păl, xã M'Drắk.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Krông Á: Tại xã Cư San hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Sắp xếp 02 xã, Cư San và Krông Á thành 01 xã là phù hợp về vị trí địa lý, giao thông thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, thuận lợi để triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, các loại cây trồng ngắn ngày như: Mía, mì... các loại cây trồng khác, kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển nhiều dịch vụ phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp nông thôn. Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 88%, chủ yếu là các dân tộc: H Mông, Dao, Kinh, Ê đê, Gia Rai, Cờ Lao, Sán Dìu, Mường, Hoa, Tày, Nùng, Cao Lan.... nên 02 xã Cư San và Krông Á có nét tương đồng về bản sắc văn hóa.

Lựa chọn đặt tên xã là Krông Á vì: Xã Krông Á dễ nhận biết, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, bảo đảm tính hệ thống, khoa học; được sử dụng từ một trong các tên gọi đã có của các ĐVHC trước khi sắp xếp; tên gọi của ĐVHC có giá trị truyền thống, văn hóa và đã được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Cư San hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(51) Thành lập xã Cư Prao trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Prao (có diện tích tự nhiên là 122,49 km2, đạt 244,99% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 6.072 người, đạt 121,44%) so với tiêu chuẩn) và Ea Pil (có diện tích tự nhiên là 82,40 km2, đạt 164,79% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 7.693 người, đạt 153,86% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện M'Drắk.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Cư Prao có diện tích tự nhiên 204,89 km2 (đạt 204,89% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 13.765 người (đạt 275,30 % so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp tỉnh Phú Yên; phía Tây giáp xã Ea Knốp; phía Nam giáp xã Ea Păl, xã M'Drắk; phía Bắc giáp xã Ea Knốp.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Cư Prao: Tại xã Cư Prao hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Sắp xếp 02 xã Ea Pil và Cư Pao thành 01 xã là phù hợp về lịch sử hình thành, cộng đồng dân cư, có Quốc lộ 29 đi qua thuận tiện giao thông, đi lại cho Nhân dân và có những đặc điểm về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên đã tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp đa dạng các loại cây trồng, trong đó thích hợp trồng lúa, ngô, mía, cà phê, cây ăn quả (nhãn, vải, xoài, chanh leo)....và chăn nuôi đại gia súc, gia cầm. Đây được coi là thế mạnh của địa phương nhằm khai thác có hiệu quả trong quá trình xây dựng và phát triển.

Lựa chọn đặt tên xã là Cư Prao vì: Xã Cư Prao dễ nhận biết, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, bảo đảm tính hệ thống, khoa học; được sử dụng từ một trong các tên gọi đã có của các ĐVHC trước khi sắp xếp; tên gọi của ĐVHC có giá trị truyền thông, văn hóa và đã được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Cư Prao hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(52) Thành lập xã Ea Trang trên cơ sở giữ nguyên hiện trạng Ea Trang (có diện tích tự nhiên là 207,40 km2, đạt 418,81% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 6.585 người, đạt 131,70% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện M'Drắk.

a) Kết quả sau sắp xếp

Xã Ea Trang có diện tích tự nhiên 207,40 km2 (đạt 207,4% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 6.585 người (đạt 131,70 % so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp tỉnh Khánh Hòa; phía Tây giáp xã Krông Á; phía Nam giáp xã Krông Á; phía Bắc giáp xã Cư M’ta.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Trang: Tại xã Ea Trang hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Xã Ea Trang đã đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định; đồng thời xã Ea Trang có đường giao thông đi lại khó khăn, kết nối không thuận lợi với các xã khác trên địa bàn; đồng thời, xã Ea Trang có tỷ lệ dân tộc thiểu số cao 95%; nếu sắp xếp thêm với xã khác gây khó khăn trong việc sinh hoạt và giải quyết các thủ tục hành chính cho Nhân dân.

Lựa chọn đặt tên xã là Ea Trang vì: Xã Ea Trang dễ nhận biết, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, bảo đảm tính hệ thống, khoa học; được sử dụng từ một trong các tên gọi đã có của các ĐVHC trước khi sắp xếp; tên gọi của ĐVHC có giá trị truyền thống, văn hóa và đã được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Trang hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

12. Huyện Krông Bông: Từ 13 xã, thị trấn (01 thị trấn, 12 xã) sắp xếp thành 05 ĐVHC cấp xã mới, giảm 08 xã, thị trấn đạt tỷ lệ 61,53%.

(53) Thành lập xã Hòa Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Yang Reh (có diện tích tự nhiên là 29,74 km2, đạt 59,49% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 6.717 người, đạt 134,34% so với tiêu chuẩn), xã Ea Trul (có diện tích tự nhiên là 24,93 km2, đạt 49,86% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 7.641 người, đạt 52,82% so với tiêu chuẩn) và xã Hòa Sơn (có diện tích tự nhiên là 53,88 km2, đạt 107,77%) so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 11.034 người, đạt 220,68 % so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Bông.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Hòa Sơn có: Diện tích tự nhiên 108,55 km2 (đạt 108,55% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 25.392 người (đạt 507,84% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Krông Bông; phía Tây giáp xã Dray Bhăng, xã Krông Ana; phía Nam giáp xã Liên Sơn Lắk; phía Bắc giáp xã Dray Bhăng, xã Dang Kang.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Hòa Sơn: Tại xã Hòa Sơn hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Sắp xếp 03 ĐVHC cấp xã gồm: Các xã Yang Reh, Ea Trul, Hòa Sơn thành 01 ĐVHC cấp xã là phù hợp về vị trí địa lý và kinh tế, xã hội. Hiện nay, có Quốc lộ 27 đi qua xã Yang Reh và tuyến Tỉnh lộ 12 (nối với Quốc lộ 27) đi qua tất cả các địa phương và trở thành trục giao thông chính, địa hình tương đối bằng phẳng, không bị chia cắt, diện tích tự nhiên nhỏ, cộng đồng dân cư có sự liên kết chặt chẽ trong nguồn gốc hình thành (tất cả các địa phương ngoài đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ thì còn lại đại đa số người dân tộc Kinh sinh sống hiện nay hình thành từ sau năm 1975 khi thực hiện chủ trương đi xây dựng kinh tế mới, có lối sống, sinh hoạt, giao thương chặt chẽ với nhau. Do đó, sau khi sắp xếp để thành lập ĐVHC cấp xã mới sẽ có nhiều thuận lợi trong quản lý, điều hành của chính quyền cấp xã mới để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.

Lựa chọn tên xã Hòa Sơn vì: Tên xã Hòa Sơn phù hợp lịch sử hình thành, yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương và đáp ứng nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Hòa Sơn hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, có mặt bằng rộng, thuận tiện cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc cho UBND xã mới.

(54) Thành lập xã Dang Kang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Dang Kang (có diện tích tự nhiên là 27,98 km2, đạt 55,97% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 8.106 người, đạt 162,12% so với tiêu chuẩn), xã Cư Kty (có diện tích tự nhiên là 33,68 km2, đạt 67,35% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 5.678 người, đạt 113,56% so với tiêu chuẩn) và xã Hòa Thành (có diện tích tự nhiên là 44,25 km2, đạt 88,50% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 7.517 người, đạt 150,34% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Bông.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Dang Kang có: Diện tích tự nhiên 105,91 km2 (đạt 105,91% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 21.301 người (đạt 426,02% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Tân Tiến; phía Tây giáp xã Ea Ning, xã Dray Bhăng; phía Nam giáp xã Hòa Sơn, xã Krông Bông; phía Bắc giáp xã Tân Tiến.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Dang Kang: Tại xã Cư Kty hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Sắp xếp 03 xã Dang Kang, xã Cư Kty, xã Hòa Thành thành 01 xã là phù hợp về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, cộng đồng dân cư. Các xã Dang Kang, Cư Kty, Hòa Thành có thể mạnh về sản xuất nông nghiệp với các cây trồng chủ lực như: lúa nước, ngô, sắn và các cây ngắn ngày khác và cả 03 xã đều có tuyến Tỉnh lộ 9 đi qua, thuận lợi để đi lại, vận chuyển nông sản, giao thương, phát triển kinh tế; thuận lợi trong triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đối với Nhân dân và thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới; quản lý, điều hành của chính quyền cấp xã mới.

Lựa chọn tên xã Dang Kang vì: Tên xã Dang Kang phù hợp lịch sử hình thành, yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương và đáp ứng nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Cư Kty hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, có mặt bằng rộng, thuận tiện cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc cho UBND xã mới.

(55) Thành lập xã Krông Bông trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Krông Kmar (có diện tích tự nhiên là 5,58 km2, đạt 11,16% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 8.098 người, đạt 161,96% so với tiêu chuẩn), Hòa Lễ (có diện tích tự nhiên là 98,91 km2, đạt 197,83% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 7.219 người, đạt 144,38% so với tiêu chuẩn) và xã Khuê Ngọc Điền (có diện tích tự nhiên là 61,54 km2, đạt 123,09% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 7.851 người, đạt 157,02% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Bông.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Krông Bông có: Diện tích tự nhiên 166,03 km2 (đạt 166,03% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 23.168 người (đạt 463,36% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Cư Pui; phía Tây giáp xã Hòa Sơn; phía Nam giáp xã Liên Sơn Lắk; phía Bắc giáp xã Dang Kang, xã Tân Tiến.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Krông Bông: Tại thị trấn Krông Kmar hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Sắp xếp 02 xã Hòa Lễ, Khuê Ngọc Điền và thị trấn Krông Kmar thành 01 xã mới là phù hợp về vị trí địa lý, thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh do có tuyến Tỉnh lộ 12 và Tỉnh lộ 9 đi qua tất cả các địa phương và trở thành trục giao thông chính thuận lợi cho đi lại, giao thương của người dân, cộng đồng dân cư có sự liên kết chặt chẽ trong nguồn gốc hình thành, có văn hóa, phong tục tập quán, lối sống, sinh hoạt. Do đó, sau khi sắp xếp để thành lập ĐVHC cấp xã mới sẽ có nhiều thuận lợi trong quản lý, điều hành của chính quyền cấp xã mới.

Lựa chọn tên xã Krông Bông vì: Tên xã Krông Bông phù hợp lịch sử hình thành, yếu tố lịch sử, truyền thống (tên huyện Krông Bông), văn hóa của địa phương và đáp ứng nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại thị trấn Krông Kmar hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, có mặt bằng rộng, tận dụng các trụ sở hiện có của địa phương, tránh lãng phí tài sản công.

(56) Thành lập xã Yang Mao trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Cư Drăm (có diện tích tự nhiên là 160,68 km2, đạt 321,25% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 11.276 người, đạt 225,52% so với tiêu chuẩn) và xã Yang Mao (có diện tích tự nhiên là 401,70 km2, đạt 803,39% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 5.694 người, đạt 113,88% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Bông.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Yang Mao có: Diện tích tự nhiên 562,38 km2 (đạt 562,38% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 16.970 người (đạt 339,40% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp tỉnh Khánh Hòa, xã Krông Á; phía Tây giáp xã Liên Sơn Lắk, xã Cư Pui; phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Bắc giáp xã Cư Pui.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Yang Mao: Tại xã Cư Drăm hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Sắp xếp 02 xã Cư Drăm và Yang Mao thành 01 xã là phù hợp về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, lịch sử hình thành, cộng đồng dân cư. Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, đây là địa bàn căn cứ địa cách mạng, sau ngày giải phóng được thành lập với tên gọi xã Krông Bông (bao gồm 3 xã Cư Pui, Cư Drăm và Yang Mao hiện nay). Ngoài ra, việc sắp xếp 02 xã Cư Drăm và Yang Mao sẽ thuận lợi hơn cho sự quản lý của chính quyền về dân cư, đất đai, kinh tế rừng. 02 xã mới có diện tích rộng, nhưng chủ yếu là diện tích rừng, dân cư của 02 xã tập trung quanh đường tỉnh tuyến tỉnh lộ 12 đi qua tất cả các địa phương và trở thành trục giao thông chính thuận lợi cho đi lại, giao thương của người dân, cộng đồng dân cư có sự liên kết chặt chẽ trong nguồn gốc hình thành, có văn hóa, phong tục tập quán, lối sống, sinh hoạt.

Lựa chọn tên xã Yang Mao vì: Tên xã Yang Mao phù hợp lịch sử hình thành, yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương và đáp ứng nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Yang Mao hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(57) Thành lập xã Cư Pui trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Hòa Phong (có diện tích tự nhiên là 140,56 km2, đạt 281,11% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 10.653 người, đạt 213,06 % tiêu chuẩn) và xã Cư Pui (có diện tích tự nhiên là 173,52 km2, đạt 347,05% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 16.908 người, đạt 338,16% tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Bông.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Cư Pui có: Diện tích tự nhiên 314,08 km2 (đạt 314,08%) so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 27.561 người (đạt 551,22% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Krông Á; phía Tây giáp xã Krông Bông; phía Nam giáp xã Yang Mao; phía Bắc giáp xã Vụ Bổn, xã Ea Ô, xã Cư Yang.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Cư Pui: Tại xã Cư Pui hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Sắp xếp 02 xã Hòa Phong và Cư Pui thành 01 xã là phù hợp về vị trí địa lý, thuận lợi để tiếp tục triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn, quy hoạch phát triển sản xuất cây công nghiệp, lâm nghiệp, du lịch với nhiều thắng cảnh đẹp; bảo tồn các công trình trong khu căn cứ, di tích lịch sử thuộc địa phận 02 xã Hòa Phong, Cư Pui (Xã An toàn khu), về trung tâm hành chính đặt tại Cư Pui, lý do: Hiện nay, trụ sở làm việc của xã Cư Pui đang được xây dựng lại lớn hơn với quỹ đất công phục vụ xây dựng trung tâm hành chính nhiều, bên cạnh đó, trụ sở của xã Hòa Phong có trụ sở nhỏ, quỹ đất công phục vụ cho việc xây dựng trung tâm hành chính không có.

Lựa chọn tên xã Cư Pui vì: Tên xã Cư Pui phù hợp lịch sử hình thành, yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương và đáp ứng nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Cư Pui hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, có mặt bằng rộng, tận dụng các trụ sở hiện có của địa phương, tránh lãng phí tài sản công.

13. Huyện Lắk: Từ 11 xã, thị trấn (01 thị trấn, 10 xã) sắp xếp thành 05 ĐVHC cấp xã mới, giảm 06 xã, thị trấn đạt tỷ lệ 54,54%.

(58) Thành lập xã Liên Sơn Lắk trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yang Tao (có diện tích tự nhiên là 68,70 km2, đạt 137,40% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 10.292 người, đạt 205,84% so với tiêu chuẩn), xã Bông Krang (có diện tích tự nhiên là 317,38 km2, đạt 634,76% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 8.512 người, đạt 170,24%) so với tiêu chuẩn) thị trấn Liên Sơn (có diện tích tự nhiên là 12,74 km2, đạt 25,48% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 7.968 người, đạt 159,36% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Lắk.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Liên Sơn Lắk có diện tích tự nhiên 398,82 km2 (đạt 398,82% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 26.772 người (đạt 535,44% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Yang Mao; phía Tây giáp xã Krông Ana, xã Đắk Liêng; phía Nam giáp xã Đắk Phơi, xã Krông Nô; phía Bắc giáp xã Hòa Sơn.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Liên Sơn Lắk: Tại thị trấn Liên Sơn hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Xã Yang Tao, xã Bông Krang và thị trấn Liên Sơn là các ĐVHC có địa giới hành chính liền kề, cùng nằm trên trục đường quốc lộ 27; có các yếu tố tương đồng, như: lịch sử, truyền thống, văn hóa, dân tộc, phong tục tập quán, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên.

Lựa chọn tên xã Liên Sơn Lắk vì: Tên xã Liên Sơn Lắk phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại thị trấn Liên Sơn hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(59) Thành lập xã Đắk Liêng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đắk Liêng (có diện tích tự nhiên là 31,66 km2, đạt 63,32% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 11.680 người, đạt 233,60% so với tiêu chuẩn), xã Buôn Triết (có diện tích tự nhiên là 74,31 km2, đạt 148,62% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 7.643 người, đạt 152,86% so với tiêu chuẩn) và xã Buôn Tría (có diện tích tự nhiên là 29,58 km2, đạt 59,16% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 3.558 người, đạt 71.16% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Lắk.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Đắk Liêng có diện tích tự nhiên 135,55km2 (đạt 135,55% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 22.881 người (đạt 457,62% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Liên Sơn Lắk; phía Tây giáp xã Nam Ka; phía Nam giáp xã Nam Ka, xã Đắk Phơi; phía Bắc giáp Dur Kmăl, xã Krông Ana.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Đắk Liêng: Tại xã Buôn Tría hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Các xã: Đắk Liêng, Buôn Triết và Buôn Tría là các ĐVHC có địa giới hành chính liền kề, cùng nằm trên trục đường Tỉnh lộ 687; có các yếu tố tương đồng, như: trình độ phát triển kinh tế, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên. Trước đây, xã Buôn Triết và xã Buôn Tría được thành lập trên cơ sở giải thể xã Yang Bung tại Quyết định số 13/HĐBT ngày 17/01/1984 của Hội đồng Bộ trưởng và một phần diện tích của xã Đắk Liêng. Do đó, việc thực hiện sắp xếp và phù hợp và đảm bảo theo quy định.

Lựa chọn tên xã Đắk Liêng vì: Tên xã Đắk Liêng phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Buôn Tría hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(60) Thành lập xã Nam Ka trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nam Ka (có diện tích tự nhiên là 92,86 km2, đạt 185,72% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 2.948 người, đạt 58,96% so với tiêu chuẩn) xã Ea Rbin (có diện tích tự nhiên là 80,00 km2, đạt 160,00% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 3.476 người, đạt 69,52% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Lắk.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Nam Ka có diện tích tự nhiên 172,86 km2 (đạt 172,86% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 6.424 người (đạt 128,48% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Đắk Liêng, xã Đắk Phơi; phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Nam giáp xã Krông Nô, tỉnh Lâm Đồng; phía Bắc giáp xã Dur Kmăl, xã Đắk Liêng.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Nam Ka: Tại xã Nam Ka hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Xã Nam Ka và xã Ea Rbin là hai ĐVHC có địa giới hành chính liền kề; có các yếu tố tương đồng, như: lịch sử, truyền thống, văn hóa, dân tộc, phong tục tập quán, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên. Trong quá trình hình thành và phát triển, trước đây xã Ea Rbin được tách từ xã Nam Ka. Do đó, việc thực hiện sắp xếp và phù hợp và đảm bảo theo quy định.

Lựa chọn tên xã Nam Ka vì: Tên xã Nam Ka phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Nam Ka hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(61) Thành lập xã Đắk Phơi trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đắk Phơi (có diện tích tự nhiên là 140,58 km2, đạt 281,16% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 7.881 người, đạt 157,62% so với tiêu chuẩn) Đắk Nuê (có diện tích tự nhiên là 126,25 km2, đạt 252,50% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 6.815 người, đạt 136,90% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Lắk.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Đắk Phơi có diện tích tự nhiên 266,83km2 (đạt 266,83% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 14.726 người (đạt 294,52% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Liên Sơn Lắk; phía Tây giáp xã Nam Ka, xã Đắk Liêng; phía Nam giáp xã Krông Nô; phía Bắc giáp xã Đắk Liêng.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Đắk Phơi: Tại xã Đắk Phơi hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp DVHC.

Xã Đắk Phơi và xã Đắk Nuê là hai ĐVHC có địa giới hành chính liền kề; có các yếu tố tương đồng, như: lịch sử, truyền thống, văn hóa, dân tộc, phong tục tập quán, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên. Trong quá trình hình thành và phát triển, trước đây xã Đắk Nuê được tách từ xã Đắk Phơi thuộc huyện Lắk. Do đó, việc thực hiện sắp xếp và phù hợp và đảm bảo theo quy định.

Lựa chọn tên xã Đắk Phơi vì: Tên xã Đắk Phơi phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Đắk Phơi hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(62) Thành lập xã Krông Nô trên cơ sở giữ nguyên hiện trạng xã Krông Nô (có diện tích tự nhiên là 282,01 km2, đạt 564,02% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 10.301 người, đạt 206,02% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Lắk.

- Xã Krông Nô có: Diện tích tự nhiên 282,01 km2 (đạt 282,01 % so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 10.301 người (đạt 206,02 % so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Liên Sơn Lắk; phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Bắc giáp xã Đắk Phơi.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Krông Nô: Tại xã Krông Nô hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc không sắp xếp ĐVHC:

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Xã Krông Nô đã đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định; đồng thời xã Krông Nô có đường giao thông đi lại khó khăn, kết nối không thuận lợi với các xã khác trên địa bàn, nếu sắp xếp thêm với xã khác gây khó khăn trong việc sinh hoạt và giải quyết các thủ tục hành chính cho Nhân dân.

Lựa chọn tên xã Krông Nô vì: Tên xã Krông Nô phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Krông Nô hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

14. Huyện Cư Kuin: Từ 08 xã sắp xếp thành 03 ĐVHC cấp xã mới, giảm 05 xã, thị trấn đạt tỷ lệ 62,5%.

(63) Thành lập xã Ea Ning trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích, quy mô dân số của xã Ea Ning (có diện tích tự nhiên là 27,63 km2, đạt 55,26% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 13.620 người, đạt 272,40 %) so với tiêu chuẩn), xã Ea Hu (có diện tích tự nhiên là 26,22 km2, đạt 52,44% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 11.558 người, đạt 231,16 % tiêu chuẩn) và xã Cư Êwi (có diện tích tự nhiên là 32,36 km2, đạt 64,72% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 8.997 người, đạt 179,94 %) so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Cư Kuin.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Ning có: Diện tích tự nhiên 86,21 km2 (đạt 86,21% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 34.175 người (đạt 683,50% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Dang Kang; phía Tây giáp xã Ea Ktur; phía Nam giáp xã Dray Bhăng; phía Bắc giáp xã Ea Knuếc.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Ning: Tại xã Ea Ning hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc sắp xếp 03 xã: Ea Ning, Ea Hu, Cư Ê wi phù hợp về vị trí địa lý, thuận tiện về giao thông, có sự tương đồng về quá trình hình thành, phát triển và các điều kiện kinh tế - xã hội và an ninh trật tự. Sau khi sắp xếp chỉ đạt diện tích tự nhiên 86,21 % so với tiêu chuẩn. Tuy nhiên căn cứ Khoản 2, Điều 5 Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về sắp xếp ĐVHC thì đối với “Trường hợp sắp xếp từ 03 ĐVHC cấp xã trở lên thành 01 xã, phường mới thì không phải đánh giá tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định tại Khoản 1 điều này”. Do đó việc sắp xếp các ĐVHC này là đảm bảo điều kiện tiêu chuẩn theo quy định.

(64) Thành lập xã xã Dray Bhăng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích, quy mô dân số của xã Dray Bhăng (có diện tích tự nhiên là 40,82 km2, đạt 81,64% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 12.801 người, đạt 256,02 % so với tiêu chuẩn), xã Hòa Hiệp (có diện tích tự nhiên là 30,57 km2, đạt 61,14% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 11.319 người, đạt 226,38 %) so với tiêu chuẩn) và một phần diện tích, quy mô dân số còn lại của xã Ea Bhốk (gồm các thôn 2, thôn 4, Thôn 6, thôn 7, buôn Ea Mtá, buôn Ea Khit, buôn Ea Khit A, buôn Ea Kmar, buôn Ko Êmông, buôn Ko Êmông A và buôn Ea Bhốk với diện tích tự nhiên 29,98 km2 và 15.681 người) thuộc huyện Cư Kuin.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Dray Bhăng có: Diện tích tự nhiên 101,37 km2 (đạt 101,37% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 39.801 người (đạt 796,02 % so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Ning, xã Dang Kang; phía Tây giáp xã Ea Na, phường Ea Kao; phía Nam giáp xã Krông Ana, xã Hòa Sơn; phía Bắc giáp Ea Ktur.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Dray Bhăng: Tại xã Dray Bhăng hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc sắp xếp 02 xã: xã Dray Bhăng, Hòa Hiệp và tích tự nhiên, quy mô dân số còn lại của xã Ea Bhôk là phù hợp về vị trí địa lý, thuận tiện về giao thông, có sự tương đồng về quá trình hình thành, phát triển và các điều kiện kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự.

Lựa chọn tên xã Dray Bhăng vì: Tên xã Dray Bhăng phù hợp lịch sử hình thành, yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương và đáp ứng nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Dray Bhăng hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính, có mặt bằng rộng, tận dụng các trụ sở hiện có của địa phương, tránh lãng phí tài sản công.

(65) Thành lập xã Ea Ktur trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Ktur (có diện tích tự nhiên là 42,33 km2, đạt 84,66% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 21.736 người, đạt 434,72 % so với tiêu chuẩn), xã Ea Tiêu (có diện tích tự nhiên là 46,39 km2, đạt 92,78% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 27.069 người, đạt 541,37 % so với tiêu chuẩn) và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Bhốk (gồm các thôn 1, 3, 5, 8, 9 và buôn Ea Mtá A với diện tích tự nhiên 12 km2 và 5.464 người) thuộc huyện Cư Kuin.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Ktur có: Diện tích tự nhiên 100,72 km2 (đạt 100,72% so với tiêu chuẩn); Quy mô dân số 54.269 người (đạt 1.085,38 % so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Ea Ning; phía Tây giáp phường Ea Kao; phía Nam giáp xã Dray Bhăng; phía Bắc giáp phường Ea Kao, xã Ea Knuếc.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Ktur: Tại xã Ea Ktur hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Việc sắp xếp 02 xã: Ea Tiêu, Ea Ktur và tích tự nhiên, quy mô dân số của thôn 1, 3, 5, 8, 9 và buôn Ea Mtá A của xã Ea Bhốk là phù hợp về vị trí địa lý, thuận tiện về giao thông, có sự tương đồng về quá trình hình thành, phát triển và các điều kiện kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự.

Lựa chọn tên xã Ea Ktur vì: Tên xã Ea Ktur phù hợp lịch sử hình thành, yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương và đáp ứng nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Ktur hiện nay, vì vị trí này thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

15. Huyện Krông Ana: Từ 08 xã, thị trấn (01 thị trấn, 07 xã) sắp xếp thành 03 ĐVHC cấp xã mới, giảm 05 xã, thị trấn đạt tỷ lệ 62,5%.

(66) Thành lập xã Krông Ana trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Buôn Trấp (có diện tích tự nhiên là 30,45 km2, đạt 60,90% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 31.363 người, đạt 627,26%) so với tiêu chuẩn), xã Bình Hòa (có diện tích tự nhiên là 53,46 km2, đạt 106,92% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 8.941 người, đạt 178,82% so với tiêu chuẩn) và xã Quảng Điền (có diện tích tự nhiên là 23,32 km2, đạt 46,65% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 8.187 người, đạt 163,74% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Ana.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Krông Ana có diện tích tự nhiên 107,23 km2 (đạt 107,23% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 48.491 người (đạt 969,82% so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Dur Kmăl; phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Nam giáp xã Nam Ka, xã Đắk Liêng; phía Bắc giáp xã Ea Na.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Krông Ana: Tại thị trấn Buôn Trấp hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Đảm bảo giá trị ý nghĩa lịch sử, quá trình hình thành và phát triển về các nét văn hóa, truyền thông của địa phương (địa danh Krông Ana gần với đặc trưng, lịch sử văn hóa và truyền thống lâu đời của địa phương với truyền thuyết huyền thoại dòng sông Mẹ); phát huy được thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh; khai thác đặc trưng, thế mạnh của địa phương, kết nối thuận lợi giữa các địa phương liền kề thông qua tuyến giao thông Tỉnh lộ 2, Tỉnh lộ 10 B và tuyến đường sông Krông Ana. Đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích, dân số theo tiêu chuẩn quy định.

Lựa chọn tên xã Krông Ana vì: Tên xã Krông Ana phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại thị trấn Buôn Trấp hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(67) Thành lập xã Dur Kmăl trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Băng A Drênh (có diện tích tự nhiên là 44,14 km2, đạt 88,28% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 4.719 người, đạt 94,38% so với tiêu chuẩn) và xã Dur Kmăl (có diện tích tự nhiên là 70,35 km2, đạt 140,70% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 7.875 người, đạt 157,50%) so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Ana.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Dur Kmăl có diện tích tự nhiên 114,49 km2 (đạt 114,49% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 12.594 người (đạt 251,88 % so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Hòa Sơn, xã Liêng Sơn Lăk; phía Tây giáp xã Krông Ana; phía Nam giáp xã Đắk Liêng; phía Bắc giáp xã Ea Na, xã Dray Bhăng.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Dur Kmăl: Tại xã Băng A Drênh hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Đảm bảo giá trị ý nghĩa lịch sử, quá trình hình thành và phát triển về các nét văn hóa, truyền thống của địa phương, địa danh và xã Dur Kmăl là xã Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Kết nối thuận lợi giữa các địa phương liền kề thông qua tuyến giao thông đường Tỉnh lộ và có thể phát triển giao thông đường thủy trên tuyến đường sông Krông Ana và sông Sê rê pôk. Đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích, dân số theo tiêu chuẩn quy định.

Lựa chọn tên xã Dur Kmăl vì: Việc lựa chọn tên xã Dur Kmăl phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Băng A Drênh hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(68) Thành lập xã Ea Na trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Bông (có diện tích tự nhiên là 48,97 km2, đạt 97,94% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 15.933 người, đạt 318,66% so với tiêu chuẩn), xã Ea Na (có diện tích tự nhiên là 41,36 km2, đạt 82,73% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 14.867 người, đạt 297,34%) so với tiêu chuẩn) và xã Dray Sáp (có diện tích tự nhiên là 43,85 km2, đạt 87,69% so với tiêu chuẩn; quy mô dân số 11.364 người, đạt 227,28% so với tiêu chuẩn) thuộc huyện Krông Ana.

a) Kết quả sau sắp xếp

- Xã Ea Na có diện tích tự nhiên 134,18 km2 (đạt 134,18% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số 42.164 người (đạt 843,28 % so với tiêu chuẩn).

- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phía Đông giáp xã Dray Bhăng, xã Dur Kmăl; phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Nam giáp xã Krông Ana, xã Dur Kmăl; phía Bắc giáp phường Ea Kao và xã Hòa Phú.

- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ea Na: Tại xã Ea Na hiện nay.

b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp ĐVHC

Theo các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC.

Đảm bảo giá trị ý nghĩa lịch sử, quá trình hình thành và phát triển về các nét văn hóa, truyền thống của địa phương, địa danh và tên gọi xã Ea Na được hình thành trước khi thành lập huyện Krông Ana, xã Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Kết nối thuận lợi giữa các địa phương liền kề thông qua tuyến giao thông Tỉnh lộ 2 và có thể phát triển giao thông đường thủy trên tuyến đường sông Krông Ana và sông Sê rê pôk. Đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích, dân số theo tiêu chuẩn quy định.

Lựa chọn tên xã Ea Na vì: Tên xã Ea Na phù hợp lịch sử hình thành và nguyện vọng của Nhân dân.

Lấy trụ sở làm việc tại xã Ea Na hiện nay, vì vị trí này là trung tâm của xã mới, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến giải quyết thủ tục hành chính.

(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)

II. KẾT QUẢ SAU KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ CỦA TỈNH ĐẮK LẮK

1. Số lượng ĐVHC cấp xã trước khi sắp xếp: ĐVHC cấp xã 180 đơn vị (gồm 18 phường, 13 thị trấn và 149 xã).

2. Số lượng ĐVHC cấp xã sau sắp xếp: ĐVHC cấp xã 68 ĐVHC cấp xã (gồm: 07 phường, 61 xã).

3. Số lượng ĐVHC cấp xã giảm do sắp xếp: Giảm 112 ĐVHC cấp xã (gồm: 11 phường, 13 thị trấn, 88 xã), số xã giảm đạt tỷ lệ 62,22% so với trước khi sắp xếp.

III. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY, BỐ TRÍ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ

1. Phương án và lộ trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan, tổ chức sau sắp xếp ĐVHC

Việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức của chính quyền địa phương cấp xã sau sắp xếp ĐVHC phải bảo đảm nguyên tắc thống nhất và gắn với việc sắp xếp tổ chức Đảng và tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. Theo đó:

1.1. Về cơ cấu tổ chức

a) Tổ chức chính quyền địa phương cấp xã gồm có HĐND và UBND.

- HĐND cấp xã có 02 Ban: Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - Xã hội.

- UBND cấp xã tổ chức 04 Phòng chuyên môn và tương đương, gồm: (1) Văn phòng HĐND và UBND; (2) Phòng Kinh tế (đối với xã) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường); (3) Phòng Văn hóa - Xã hội; (4) Trung tâm phục vụ hành chính công.

b) Về số lượng chức danh lãnh đạo

- Lãnh đạo HĐND cấp xã gồm Chủ tịch (chức danh kiêm nhiệm) và 01 Phó Chủ tịch (chức danh chuyên trách).

- Lãnh đạo UBND cấp xã gồm Chủ tịch (chức danh chuyên trách) và 02 Phó Chủ tịch (01 Phó Chủ tịch kiêm nhiệm chức danh Chánh Văn phòng HĐND và UBND; 01 Phó Chủ tịch kiêm nhiệm chức danh Giám đốc Trung tâm phục vụ hành chính công).

- Các Ban của HĐND có Trưởng ban (chức danh kiêm nhiệm) và 01 Phó Trưởng ban (chức danh chuyên trách).

Các phòng và tương đương của UBND có Trưởng phòng (chức danh chuyên trách hoặc do Phó Chủ tịch UBND kiêm nhiệm) và 01 cấp phó (chức danh chuyên trách).

Đối với trường hợp ĐVHC cấp xã giữ nguyên (không sắp xếp) và không tổ chức các phòng chuyên môn thì số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp xã có thể bố trí tăng thêm 01 Phó Chủ tịch để bảo đảm vai trò lãnh đạo, điều hành của chính quyền trong việc phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ địa phương sẽ chủ động sắp xếp, bố trí sử dụng lãnh đạo kiêm nhiệm hoặc giảm cấp phó các phòng, ban chuyên môn để tăng số lượng công chức làm việc trực tiếp đáp ứng yêu cầu phục vụ người dân của ĐVHC cấp xã mới.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng chuyên môn như sau:

1.2.1. Văn phòng HĐND và UBND

- Tham mưu, giúp HĐND, UBND cấp xã về: Chương trình, Kế hoạch, công tác của HĐND, Thường trực HĐND, UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND; tham mưu hoạt động của Thường trực HĐND; công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin, bảo đảm vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của HĐND, UBND; thực hiện công tác quản trị nội bộ Văn phòng.

- Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật; hoà giải ở xã, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.

1.2.2. Phòng Kinh tế

a) Lĩnh vực Tài chính - Kế hoạch

Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tài chính, kế hoạch và đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, kinh tế hợp tác; quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

b) Lĩnh vực Xây dựng và Công thương

Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở, công sở; vật liệu xây dựng; giao thông, tiểu thủ công nghiệp; công nghiệp, thương mại.

c) Lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường

Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường; nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; giảm nghèo; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, điểm, nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn.

1.2.3. Phòng Văn hóa - Xã hội

a) Lĩnh vực Nội vụ

Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới ĐVHC; cán bộ, công chức, viên chức và công vụ; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư lưu trữ nhà nước; thanh niên; lao động, tiền lương, việc làm; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bình đẳng giới; công tác dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo.

b) Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo

Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông (giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở).

c) Lĩnh vực Văn hóa, Khoa học và Thông tin

Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình; thể thao; quảng cáo; bưu chính, viễn thông; công nghệ thông tin (không bao gồm an toàn thông tin, an ninh mạng) phát thanh truyền hình; báo chí; xuất bản; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin; khoa học và công nghệ; kinh tế số, xã hội số và chuyển đổi số.

d) Lĩnh vực Y tế

Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội (không bao gồm cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy).

1.2.4. Trung tâm phục vụ hành chính công:

Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng chính quyền điện tử; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính và được cung ứng các dịch vụ công trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp trên địa bàn.

Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở Trung ương tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn tỉnh hoặc khu vực để tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn cấp xã.

2. Phương án và lộ trình bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sau sắp xếp ĐVHC

2.1. Phương án bố trí

Quy mô ĐVHC cấp xã theo phương án sắp xếp tăng so với quy định hiện nay, do vậy, để đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp xã phù hợp với tổ chức mới, dự kiến chính quyền cấp xã được bố trí với số lượng biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền (sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền sẽ xác định khung biên chế cứng làm cơ sở sắp xếp).

Chuyển 100% biên chế cấp huyện hiện có để bố trí, sắp xếp, điều động về cấp xã; trong đó đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện hiện nay được bố trí làm nòng cốt tại các đơn vị cơ sở mới; có thể tăng cường cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh về cấp xã

Trước mắt, giữ nguyên số lượng biên chế cán bộ, công chức, viên chức của cấp huyện, cán bộ, công chức cấp xã hiện có trước sắp xếp và thực hiện việc rà soát, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm trong thời hạn 05 năm cơ bản đúng theo quy định của Chính phủ.

Đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã: Kết thúc việc sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hiện nay. Trên cơ sở hướng dẫn của của cơ quan cấp trên để xem xét, sắp xếp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tham gia công tác tại thôn, buôn và thực hiện chế độ, chính sách đối với các trường hợp không bố trí theo quy định.

2.2. Số lượng cán bộ, công chức chính quyền địa phương cấp xã

a) Biên chế

Quy mô ĐVHC cấp xã theo phương án sắp xếp tăng so với quy định hiện nay; do vậy, để đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp xã phù hợp với tổ chức mới, dự kiến chính quyền cấp xã được bố trí số lượng biên chế tăng hơn so với hiện nay nhằm đảm bảo mục tiêu phục vụ Nhân dân (không bao gồm khối đảng, đoàn thể). Về số lượng biên chế cụ thể được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

b) Số lượng cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã

- Tổng số cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh Đắk Lắk hiện nay (không bao gồm khối đảng, đoàn thể): 4.977 người, trong đó:

+ Cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện: 1.281 người (Trong đó: 679 người là viên chức các đơn vị sự nghiệp khác[5](trừ sự nghiệp giáo dục).

+ Cán bộ, công chức cấp xã[6]: 3.696 người (không bao gồm 1.419 người với các chức danh: Bí thư Đảng ủy; Bí thư hoặc Phó Bí thư kiêm Chủ tịch HĐND xã, Phó Bí thư kiêm Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư thường trực, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Trưởng các tổ chức Chính trị - xã hội cấp xã).

c) Dự kiến bố trí cán bộ, công chức ở cấp xã

- Sau khi sắp xếp 180 ĐVHC cấp xã hiện nay thành 68 ĐVHC cấp xã mới thì dự kiến tổng số cán bộ, công chức làm việc tại 68 xã mới là 4.977 người (bao gồm cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã có mặt hiện nay). Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày thành lập thì hàng năm các ĐVHC cấp xã sẽ xây dựng kế hoạch, phương án thực hiện rà soát, đánh giá chất lượng cán bộ, công chức để bố trí sắp xếp giảm dần số lượng cán bộ, công chức dôi dư đảm bảo đủ số lượng biên chế cán bộ, công chức của một ĐVHC mới theo quy định.

- Dự kiến sau khi sắp xếp sẽ bố trí 612 người (với các chức danh: Bí thư, Bí thư kiêm Chủ tịch HĐND xã, Phó Bí thư kiêm Chủ tịch HĐND, Phó Bí thư kiêm Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư thường trực, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chủ tịch các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã) tại các xã đề nghị thực hiện gắn với Đề án hệ thống tổ chức Đảng cấp xã trực thuộc Tỉnh ủy theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp (cấp tỉnh, cấp xã); Đề án sắp xếp các cơ quan Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ về trực thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và cấp xã và Đề án cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ quản lý và phân cấp quản lý cán bộ theo mô hình hệ thống chính trị được tổ chức lại.

3. Phương án và lộ trình giải quyết chế độ, chính sách sau sắp xếp ĐVHC

Để giải quyết số cán bộ, công chức dôi dư do sắp xếp ĐVHC cấp xã hiện nay theo hướng bỏ cấp trung gian (cấp huyện), hình thành các ĐVHC cấp xã mới, phải thực hiện theo lộ trình và căn cứ vào các quy định của Nhà nước hiện nay để bố trí, sắp xếp và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức; cụ thể như sau:

- Rà soát số lượng, đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp huyện, cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trước sắp xếp để:

+ Thực hiện bố trí công tác đối với cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã phù hợp với định hướng của Trung ương.

+ Giải quyết chế độ theo quy định tại các Nghị định: số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/03/2025 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ; Nghị định số 177/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng...

- Trong thời hạn 5 năm (từ năm 2025 đến năm 2030): Hàng năm, tiếp tục rà soát, đánh giá chất lượng cán bộ; công chức để bố trí sắp xếp giảm dần số lượng cán bộ, công chức dôi dư, đến năm 2030 đảm bảo đủ số lượng cán bộ, công chức của một ĐVHC mới theo quy định.

- Thực hiện bố trí, sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối cán bộ, công chức cấp xã gắn với định hướng bỏ cấp trung gian (cấp huyện) được thực hiện đồng bộ với quy định tại Đề án sắp xếp hệ thống tổ chức Đảng cấp xã trực thuộc Tỉnh ủy theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp (cấp tỉnh, cấp xã); Đề án sắp xếp các cơ quan Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ về trực thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và cấp xã; Đề án sắp xếp cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và phân cấp quản lý cán bộ theo mô hình hệ thống chính trị được tổ chức lại.

IV. PHƯƠNG ÁN VÀ LỘ TRÌNH SẮP XẾP, XỬ LÝ TRỤ SỞ, TÀI SẢN CÔNG SAU SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ

Tổng số trụ sở hiện nay của UBND huyện và cấp xã là: 348 trụ sở (Trong đó, cấp huyện 108 trụ sở và cấp xã 240 trụ sở)[7]; sau khi sắp xếp 68 ĐVHC cấp xã mới, dự kiến bố trí 68 trụ sở để tiếp tục sử dụng thực hiện nhiệm vụ (trụ sở chính) của cơ quan hành chính và 280 trụ sở dôi dư, dự kiến bố trí cho các trường học, trạm y tế khám chữa bệnh, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị Dân quân tự vệ thường trực, các không gian công cộng cho người dân.

Việc bố trí, sử dụng trụ sở, tài sản công sau sắp xếp ĐVHC thực hiện theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm; đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; đúng mục đích sử dụng được Nhà nước giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, cho thuê; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công của cơ quan, đơn vị tại ĐVHC sau khi sắp xếp xã phải được hoàn thành trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng ĐVHC có hiệu lực thi hành.

V. PHƯƠNG ÁN VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI ĐVHC CẤP XÃ HÌNH THÀNH SAU SẮP XẾP (NẾU CÓ)

Rà soát, lập danh sách các ĐVHC cấp xã hiện đang hưởng chế độ, chính sách đặc thù trên địa bàn và xác định lộ trình rà soát, đánh giá việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của ĐVHC hình thành sau sắp xếp để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tiếp tục được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù theo quy định.

Về chế độ, chính sách: Tiếp tục thực hiện chính sách như trước thời điểm sắp xếp cho đến khi cấp có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hết thời hạn của chương trình; ngân sách phân bổ được tính trên cơ sở của các đơn vị trước khi sắp xếp. Trường hợp ĐVHC đang hưởng chế độ, chính sách sắp xếp với ĐVHC không hưởng thì tại khu vực hưởng chế độ, chính sách tiếp tục thực hiện cho đến khi cấp có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ

1. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy

Chỉ đạo, hướng dẫn việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tại ĐVHC cấp xã thực hiện sắp xếp.

2. Đề nghị Ban Tuyên giáo và Dân Vận Tỉnh ủy

Chỉ đạo, định hướng các cơ quan truyền thông của tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, mục đích của việc sắp xếp các ĐVHC cấp xã để cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong tỉnh biết, thống nhất thực hiện.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh

Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại các ĐVHC cấp huyện, cấp xã sau sắp xếp; xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân để tạo sự đồng thuận, thống nhất về nhận thức và hành động khi thực hiện việc sắp xếp các ĐVHC cấp xã; tổ chức giám sát quá trình triển khai thực hiện Đề án sắp xếp các ĐVHC cấp xã trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Nội vụ

Là cơ quan là đầu mối giúp UBND tỉnh tiếp nhận, tổng hợp, xử lý các vấn đề liên quan đến sắp xếp ĐVHC cấp xã;

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn của các địa phương khi thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp xã;

Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp xã; việc sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp đội ngũ lãnh đạo, quản lý, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; giải quyết chế độ, chính sách đối với những trường hợp dôi dư do sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã; định kỳ báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các giải pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả theo quy định.

5. Các sở, ban, ngành

Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, đặc biệt trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức triển khai thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp xã.

Căn cứ nhiệm vụ được giao và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện, giải quyết có hiệu quả những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo và hướng dẫn về kinh phí thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, tuân thủ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan; hướng dẫn xử lý, sắp xếp trụ sở, tài sản công dôi dư sau sắp xếp ĐVHC.

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch của địa phương, thống nhất với Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã giai đoạn 2023-2025 của tỉnh Đắk Lắk và có tính đến việc sắp xếp ĐVHC giai đoạn 2026-2030 để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Tham mưu thực hiện các giải pháp huy động, bố trí nguồn vốn đầu tư công để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế xã hội, trụ sở làm việc của phường, xã mới thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Sở Nông nghiệp và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện rà soát bản đồ địa giới hành chính hiện trạng và phương án sắp xếp các ĐVHC cấp xã.

Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, thực hiện việc sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập phải bảo đảm phù hợp với quy mô dân số, bán kính phục vụ, quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập.

Ban Chỉ huy Quân sự tỉnh: Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tổ chức lực lượng dân quân tự vệ tại ĐVHC cấp xã sau sắp xếp, phối hợp với Công an tỉnh và đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng và thực hiện tốt phương án giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ an toàn tuyệt đối cho công tác sắp xếp ĐVHC cấp xã.

Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện bảo đảm ổn định tình hình an ninh, quốc phòng và các phương án phòng thủ, tác chiến trong tình hình mới.

Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng và thực hiện tốt phương án đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt đối cho công tác sắp xếp ĐVHC cấp xã và công tác tổ chức lấy ý kiến cử tri tại các địa phương thực hiện việc sắp xếp; theo dõi nắm chắc tình hình, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định của nhà nước về bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong sắp xếp ĐVHC cấp xã.

6. Văn phòng UBND tỉnh

Phối hợp với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh ban hành văn bản và tổ chức các cuộc họp của UBND tỉnh liên quan đến việc sắp xếp ĐVHC cấp xã, thẩm định trình Chính phủ báo cáo Kết quả các bước triển khai và Kết quả tổ chức thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp xã.

Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị có liên quan để kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp xã.

7. UBND cấp huyện, cấp xã

Tổ chức quán triệt, tuyên truyền về thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục tạo sự đồng thuận cao trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân tại địa phương sắp xếp về chủ trương sắp xếp ĐVHC cấp xã.

Kịp thời thông tin, báo cáo về số liệu, tài liệu cần thiết để phục vụ xây dựng đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã.

Chủ trì thực hiện trình tự, thủ tục tổ chức lấy ý kiến cử tri, chịu trách nhiệm về Kết quả lấy ý kiến cử tri, trình HĐND cấp huyện, cấp xã thông qua chủ trương sắp xếp ĐVHC.

VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1. Kết luận

UBND tỉnh Đắk Lắk đã triển khai thực hiện lập hồ sơ Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã của tỉnh Đắk Lắk đảm bảo trình tự, thủ tục và đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

2. Kiến nghị, đề xuất: Không có

Trên đây là Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã của tỉnh Đắk Lắk, UBND tỉnh Đắk Lắk kính trình Chính phủ xem xét, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Chính quyền địa phương, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- UBND tỉnh Phú Yên (để phối hợp);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các phòng và Trung tâm thuộc VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NVKS (HV…..b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tuấn Hà

 


PHỤ LỤC 2.1

THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG ĐVHC CẤP XÃ HIỆN NAY
(Kèm theo Đề án số 4353/ĐA-UBND ngày 28/4/2025 của UBND tỉnh Đắk Lắk)

STT

Tên ĐVHC

Diện tích tự nhiên (Km2)

Quy mô dân số (người)

Khu vực miền núi, vùng cao

Khu vực hải đảo

Yếu tố đặc thù nếu có

Thuộc diện sắp xếp

Diện tích

Tỷ lệ (%)

Quy mô dân số

Tỷ lệ (%)

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

 

Tỉnh Đắk Lắk

13.070,41

 

2.292.503

 

 

 

 

 

I

Thành phố Buôn Ma Thuột

377,10

 

465.392

 

x

 

 

 

1

Các xã:

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xã Cư Êbur

42,46

84,91

23.772

475,44

x

 

 

x

1.2

Xã Hòa Xuân

24,08

48,16

8.998

179,96

x

 

 

x

1.3

Xã Ea Kao

46,92

93,85

22.433

448,66

x

 

 

x

1.4

Xã Hòa Khánh

33,94

67,87

19.950

399,00

x

 

 

x

1.5

Xã Hòa Phú

51,05

102,10

19.874

397,48

x

 

 

x

1.6

Xã Ea Tu

28,59

57,18

19.566

391,32

x

 

 

x

1.7

Xã Hòa Thắng

31,64

63,27

23.070

461,40

x

 

 

x

1.8

Xã Hòa Thuận

16,88

33,76

18.723

374,46

x

 

 

x

2

Các phường:

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Phường Ea Tam

13,78

250,61

34.637

494,81

x

 

 

x

2.1

Phường Khánh Xuân

21,84

397,08

31.997

457,10

x

 

 

 

2.3

Phường Tân An

10,94

198,88

25.833

369,04

x

 

 

x

2.4

Phường Tân Hòa

5,36

97,46

17.686

252,66

x

 

 

x

2.5

Phường Tân Lập

9,70

176,43

32.560

465,14

x

 

 

x

2.6

Phường Tân Lợi

14,27

259,49

37.223

531,76

x

 

 

x

2.7

Phường Tân Thành

5,16

93,85

23.488

335,54

x

 

 

x

2.8

Phường Tân Tiến

2,85

51,91

28.892

412,74

x

 

 

x

2.9

Phường Thành Công

2,00

36,39

30.308

432,97

x

 

 

x

2.10

Phường Thành Nhất

10,38

188,71

20.469

292,41

x

 

 

x

2.11

Phường Tự An

5,24

95,31

25.913

370,19

x

 

 

x

II

Thị xã Buôn Hồ

282,61

 

123.642

 

x

 

 

 

1

Các xã:

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xã Cư Bao

44,16

88,33

14.583

291,66

x

 

 

x

1.2

Xã Bình Thuận

44,63

89,26

14.401

288,02

x

 

 

x

1.3

Xã Ea Siên

52,47

104,94

8.232

164,64

x

 

 

x

1.4

Xã Ea Drông

58,66

117,32

15.719

314,38

x

 

 

x

2

Các phường:

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Phường Đạt Hiếu

11,56

210,25

9.684

138,34

x

 

 

x

2.1

Phường An Bình

8,03

146,06

14.055

200,79

x

 

 

x

2.3

Phường An Lạc

5,86

106,51

12.147

173,53

x

 

 

x

2.4

Phường Thiện An

8,50

154,49

6.772

96,74

x

 

 

x

2.5

Phường Đoàn Kết

15,19

276,23

4.286

61,23

x

 

 

x

2.6

Phường Thống Nhất

17,40

316,41

15.836

226,23

x

 

 

 

2.7

Phường Bình Tân

16,14

293,54

7.927

113,24

x

 

 

x

III

Huyện Ea H’Leo

1334,08

 

160.029

 

x

 

 

 

1

Các xã:

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xã Dliê Yang

82,06

164,12

11.536

230,72

x

 

 

x

1.2

Xã Ea Ral

72,96

145,92

17.375

347,50

x

 

 

x

1.3

Xã Ea Wy

61,49

122,97

13.391

267,82

x

 

 

x

1.4

Xã Ea H'leo

340,06

680,12

16.235

324,70

x

 

 

 

1.5

Xã Cư Mốt

78,63

157,27

9.457

189,14

x

 

 

x

1.6

Xã Cư A Mung

73,82

147,63

5.719

114,38

x

 

 

x

1.7

Xã Ea Tir

99,66

199,32

5.975

119,50

x

 

 

x

1.8

Xã Ea Nam

74,45

148,90

13.697

273,94

x

 

 

x

1.9

Xã Ea Khăl

72,94

145,88

10.284

205,68

x

 

 

x

1.10

Xã Ea Sol

231,64

463,28

16.373

327,46

x

 

 

 

1.11

Xã Ea Hiao

130,05

260,09

14.423

288,46

x

 

Xã ATK

x

2

Các thị trấn:

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Thị trấn Ea Drăng

16,32

32,65

25.564

511,28

x

 

 

x

IV

Huyện Ea Súp

1765,32

 

82.573

 

x

 

 

 

1

Các xã:

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xã Cư M'Lan

274,45

548,90

5.181

103,62

x

 

 

 

1.2

Xã Ea Rốk

185,18

370,36

11.390

227,80

x

 

 

 

1.3

Xã Ea Lê

130,65

261,31

11.359

227,18

x

 

 

x

1.4

Xã Cư KBang

87,00

173,99

13.494

269,88

x

 

 

x

1.5

Xã la Lốp

194,09

388,19

6.502

130,04

x

 

Xã BG

 

1.6

Xã Ia JLơi

272,42

544,84

3.901

78,02

x

 

 

 

1.7

Xã Ia Tờ Mốt

92,22

184,45

5.491

109,82

x

 

 

x

1.8

Xã la RVê

217,83

435,66

6.847

136,94

x

 

Xã BG

 

1.9

Xã Ea Bung

297,86

595,72

4.186

83,72

x

 

Xã BG

 

2

Các thị trấn:

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Thị trấn Ea Súp

13,61

27,22

14.222

284,44

x

 

 

x

V

Huyện Krông Năng

614,62

 

150.553

 

x

 

 

 

1

Các xã:

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xã Ea Tóh

39,39

78,78

15.751

315,02

x

 

 

x

1.2

Xã Phú Lộc

33,17

66,35

13.234

264,68

x

 

 

x

1.3

Xã Ea Hồ

40,37

80,74

14.677

293,54

x

 

 

x

1.4

Xã Phú Xuân

45,12

90,23

19.473

389,46

x

 

 

x

1.5

Xã Dliê Ya

86,25

172,51

18.923

378,46

x

 

Xã ATK

x

1.6

Xã Cư Klông

77,40

154,80

6.158

123,16

x

 

 

x

1.7

Xã Ea Tân

54,09

108,18

11.895

237,90

x

 

 

x

1.8

Xã Ea Tam

84,25

168,51

11.737

234,74

x

 

 

x

1.9

Xã Tam Giang

34,15

68,31

7.575

151,50

x

 

 

x

1.10

Xã Ea Puk

43,65

87,31

5.737

114,74

x

 

 

x

1.11

Xã Ea Dăh

51,97

103,94

9.626

192,52

x

 

 

x

2

Các thị trấn:

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Thị Trấn Krông Năng

24,80

49,60

15.767

315,34

x

 

 

x

VI

Huyện Krông Búk

357,68

 

78.717

 

x

 

 

 

1

Các xã:

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xã Cư Né

71,88

143,77

17.367

347,34

x

 

 

x

1.2

Xã Cư Pơng

75,62

151,25

13.591

271,82

x

 

 

x

1.3

Xã Ea Sin

62,19

124,38

4.096

81,92

x

 

 

x

1.4

Xã Chư KBô

62,95

125,89

13.455

269,10

x

 

 

x

1.5

Xã Tân Lập

18,14

36,28

3.920

78,40

x

 

 

x

1.6

Xã Ea Ngai

35,65

71,30

4.365

87,30

x

 

 

x

2

Các thị trấn:

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Thị trấn Pơng Drang

31,24

62,48

21.923

438,46

x

 

 

x

VII

Huyện Buôn Đôn

1410,14

 

79.996

 

x

 

 

 

1

Các xã:

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xã Krông Na

1113,79

2227,58

6.582

131,64

x

 

Xã BG

 

1.2

Xã Ea Huar

45,71

91,43

4.298

85,96

x

 

 

x

1.3

Xã Ea Wer

80,52

161,04

11.165

223,30

x

 

 

x

1.4

Xã Tân Hòa

58,38

116,76

14.245

284,90

x

 

 

x

1.5

Xã Cuôr Knia

18,55

37,10

9.690

193,80

x

 

 

x

1.6

Xã Ea Bar

24,32

48,64

19.431

388,62

x

 

 

x

1.7

Xã Ea Nuôl

68,87

137,74

14.585

291,70

x

 

 

x

VIII

Huyện Cư M’gar

824,50

 

210.597

 

x

 

 

 

1

Các xã:

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xã Cư M'gar

31,10

62,20

10.496

209,92

x

 

 

x

1.2

Xã Quảng Tiến

25,68

51,36

8.532

170,64

x

 

 

x

1.3

Xã Ea M'nang

22,21

44,42

10.071

201,42

x

 

 

x

1.4

Xã Ea Kpam

40,93

81,86

8.919

178,38

x

 

 

x

1.5

Xã Ea H'ding

42,95

85,91

12.953

259,06

x

 

 

x

1.6

Xã Ea Tar

41,34

82,68

9.840

196,80

x

 

 

x

1.7

Xã Ea Tul

56,90

113,80

13.435

268,70

x

 

 

x

1.8

Xã Cư Dliê M'nông

61,27

122,54

11.601

232,02

x

 

 

x

1.9

Xã Ea M'droh

57,53

115,07

9.353

187,06

x

 

 

x

1.10

Xã Ea Kuêh

111,28

222,56

9.060

181,20

x

 

 

x

1.11

Xã Quảng Hiệp

54,25

108,51

13.844

276,88

x

 

 

x

1.12

Xã Ea Kiết

90,55

181,10

11.117

222,34

x

 

 

x

1.13

Xã Cuôr Đăng

33,33

66,67

12.979

259,58

x

 

 

x

1.14

Xã Ea D'rơng

69,50

139,01

15.825

316,50

x

 

 

x

1.15

Xã Cư Suê

35,11

70,21

13.235

264,70

x

 

 

x

2

Các thị trấn:

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Thị trấn Ea Pốk

40,83

81,66

18.892

377,84

x

 

 

x

2.2

Thị trấn Quảng Phú

9,73

19,45

20.445

408,90

x

 

 

x

IX

Huyện Ea Kar

1037,00

 

180.571

 

x

 

 

 

1

Các xã:

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xã Ea Sar

55,88

111,77

9.834

196,68

x

 

 

x

1.2

Xã Cư Huê

27,86

55,71

12.902

258,04

x

 

 

x

1.3

Xã Xuân Phú

25,70

51,40

6.432

128,64

x

 

 

x

1.4

Xã Ea Sô

321,57

643,15

4.286

85,72

x

 

 

 

1.5

Xã Ea Kmút

31,20

62,40

14.520

290,40

x

 

 

x

1.6

Xã Ea Đar

31,29

62,57

15.726

314,52

x

 

 

x

1.7

Xã Cư Ni

58,19

116,38

20.784

415,68

x

 

 

x

1.8

Xã Ea Tih

42,85

85,70

9.986

199,72

x

 

 

x

1.9

Xã Ea Păl

37,10

74,20

9.916

198,32

x

 

 

x

1.10

Xã Cư Elang

82,15

164,30

10.945

218,90

x

 

 

x

1.11

Xã Cư Yang

60,88

121,75

8.261

165,22

x

 

 

x

1.12

Xã Cư Prông

65,42

130,84

5.133

102,66

x

 

 

x

1.13

Xã Ea Ô

55,58

111,15

12.907

258,14

x

 

 

x

1.14

Xã Cư Bông

88,55

177,11

8.421

168,42

x

 

 

x

2

Các thị trấn:

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Thị trấn Ea Kar

24,44

48,88

17.608

352,16

x

 

 

x

2.2

Thị trấn Ea Knốp

28,34

56,69

12.910

258,20

x

 

 

x

x

Huyện M’Drắk

1284,39

 

85.369

 

x

 

 

 

1

Các xã:

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xã Krông Jing

74,77

149,55

12.702

254,04

x

 

 

x

1.2

Xã Krông Á

82,01

164,03

4.139

82,78

x

 

 

x

1.3

Xã Cư M’Ta

52,11

104,22

8.230

164,60

x

 

 

x

1.4

Xã Ea Trang

207,40

414,81

6.585

131,70

x

 

 

 

1.5

Xã Cư San

209,59

419,17

8.761

175,22

x

 

 

 

1.6

Xã Cư Prao

122,49

244,99

6.072

121,44

x

 

 

x

1.7

Xã Ea Lai

70,97

141,94

3.320

66,40

x

 

 

x

1.8

Xã Ea H'Mlay

51,63

103,26

3.648

72,96

x

 

 

x

1.9

Xã Ea Pil

82,40

164,79

7.693

153,86

x

 

 

x

1.10

Xã Ea M'Doal

81,31

162,63

4.947

98,94

x

 

 

x

1.11

Xã Cư Króa

208,95

417,89

5.362

107,24

x

 

 

 

1.12

Xã Ea Riêng

34,62

69,23

7.124

142,48

x

 

 

x

2

Các thị trấn:

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Thị trấn M'Drắk

6,13

12,26

6.786

135,72

x

 

 

x

XI

Huyện Krông Pắk

625,76

 

248.074

 

x

 

 

 

1

Các xã:

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xã Hòa An

23,67

47,33

14.742

294,84

x

 

 

x

1.2

Xã Ea Hiu

11,88

23,76

7.286

145,72

x

 

 

x

1.3

Xã Hòa Tiến

21,19

42,38

9.451

189,02

x

 

 

x

1.4

Xã Tân Tiến

32,84

65,68

13.785

275,70

x

 

 

x

1.5

Xã Ea Knuếc

27,34

54,68

15.072

301,44

x

 

 

x

1.6

Xã Ea Kênh

45,94

91,88

14.643

292,86

x

 

 

x

1.7

Xã Ea Yông

57,41

114,83

21.227

424,54

x

 

 

x

1.8

Xã Ea Yiêng

24,46

48,92

7.481

149,62

x

 

 

x

1.9

Xã Ea Uy

32,13

64,27

7.501

150,02

x

 

 

x

1.10

Xã Vụ Bổn

109,13

218,26

18.111

362,22

x

 

 

x

1.11

Xã Ea Kly

52,22

104,43

22.912

458,24

x

 

 

x

1.12

Xã Krông Búk

55,41

110,82

17.249

344,98

x

 

 

x

1.13

Xã Ea Phê

44,76

89,52

27.225

544,50

x

 

 

x

1.14

Xã Ea Kuăng

28,02

56,03

14.094

281,88

x

 

 

x

1.15

Xã Hòa Đông

49,11

98,22

14.033

280,66

x

 

 

x

2

Các thị trấn:

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Thị trấn Phước An

10,25

20,50

23.262

465,24

x

 

 

x

XII

Huyện Krông Bông

1256,95

 

114.392

 

x

 

 

 

1

Các xã:

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xã Yang Reh

29,74

59,49

6.717

134,34

x

 

 

x

1.2

Xã Ea Trul

24,93

49,86

7.641

152,82

x

 

 

x

1.3

Xã Hòa Sơn

53,88

107,77

11.034

220,68

x

 

 

x

1.4

Xã Khuê Ngọc Điền

61,54

123,09

7.851

157,02

x

 

 

x

1.5

Xã Hòa Lễ

98,91

197,83

7.219

144,38

x

 

 

x

1.6

Xã Cư Kty

33,68

67,35

5.678

113,56

x

 

 

x

1.7

Xã Hòa Thành

44,25

88,50

7.517

150,34

x

 

 

x

1.8

Xã Dang Kang

27,98

55,97

8.106

162,12

x

 

 

x

1.9

Xã Hòa Phong

140,56

281,11

10.653

213,06

x

 

 

x

1.10

Xã Cư Pui

173,52

347,05

16.908

338,16

x

 

Xã ATK

 

1.11

Xã Cư Đrăm

160,68

321,35

11.276

225,52

x

 

 

 

1.12

Xã Yang Mao

401,70

803,39

5.694

113,88

x

 

 

 

2

Các thị trấn:

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Thị trấn Krông Kmar

5,58

11,16

8.098

161,96

x

 

 

x

XIII

Huyện Krông Ana

355,90

 

103.249

 

x

 

 

 

1

Các xã:

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xã Bình Hòa

53,46

106,92

8.941

178,82

x

 

 

x

1.2

Xã Quảng Điền

23,32

46,65

8.187

163,74

x

 

 

x

1.3

Xã Ea Na

41,36

82,73

14.867

297,34

x

 

 

x

1.4

Xã Dray Sáp

43,85

87,69

11.364

227,28

x

 

 

x

1.5

Xã Dur Kmăl

70,35

140,70

7.875

157,50

x

 

 

x

1.6

Xã Băng A Drênh

44,14

88,28

4.719

94,38

x

 

 

x

1.7

Xã Ea Bông

48,97

97,94

15.933

318,66

x

 

 

x

2

Các thị trấn:

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Thị trấn Buôn Trấp

30,45

60,90

31.363

627,26

x

 

 

x

XIV

Huyện Lắk

1256,07

 

81.104

 

x

 

 

 

1

Các xã:

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xã Yang Tao

68,70

137,40

10.292

205,84

x

 

 

x

1.2

Xã Bông Krang

317,38

634,76

8.512

170,24

x

 

 

 

1.3

Xã Đắk Liêng

31,66

63,32

11.680

233,60

x

 

 

x

1.4

Xã Buôn Tría

29,58

59,16

3.558

71,16

x

 

 

x

1.5

Xã Buôn Triết

74,31

148,62

7.643

152,86

x

 

 

x

1.6

Xã Đắk Phơi

140,58

281,16

7.881

157,62

x

 

 

x

1.7

Xã Đắk Nuê

126,25

252,50

6.845

136,90

x

 

 

x

1.8

Xã Krông Nô

282,01

564,02

10.301

206,02

x

 

 

 

1.9

Xã Nam Ka

92,86

185,72

2.948

58,96

x

 

Xã ATK

x

1.10

Xã Ea R'bin

80,00

160,00

3.476

69,52

x

 

 

x

2

Các thị trấn:

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Thị trấn Liên Sơn

12,74

25,48

7.968

159,36

x

 

 

x

XV

Huyện Cư Kuin

288,30

 

128.245

 

x

 

 

 

1

Các xã:

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xã Cư Êwi

32,36

64,72

8.997

179,94

x

 

 

x

1.2

Xã Ea Ktur

42,33

84,66

21.736

434,72

x

 

 

x

1.3

Xã Ea Ning

27,63

55,26

13.620

272,40

x

 

 

x

1.4

Xã Dray Bhăng

40,82

81,64

12.801

256,02

x

 

 

x

1.5

Xã Ea Bhốk

41,98

83,96

21.145

422,90

x

 

 

x

1.6

Xã Ea Hu

26,22

52,44

11.558

231,16

x

 

 

x

1.7

Xã Hòa Hiệp

30,57

61,14

11.319

226,38

x

 

 

x

1.8

Xã Ea Tiêu

46,39

92,78

27.069

541,38

x

 

 

x

 

PHỤ LỤC 2.2

THỐNG KÊ ĐVHC CẤP XÃ ĐẠT TIÊU CHUẨN VÀ KHÔNG THỰC HIỆN SẮP XẾP DO CÓ YẾU TỐ ĐẶC THÙ
(Kèm theo Đề án số 4353/ĐA-UBND ngày 28/4/2025 của UBND tỉnh Đắk Lắk)

STT

Tên ĐVHC

Diện tích tự nhiên

Quy mô dân số

Khu vực miền núi, vùng cao

Khu vực hải đảo

Yếu tố đặc thù (nếu có)

Diện tích (km2)

Tỷ lệ (%) (So với 200% tiêu chuẩn)

Quy mô dân số (người)

Tỷ lệ (%) (So với 100% tiêu chuẩn)

 

1

2

3

4

5

6

7

8

I

Huyện Ea Súp

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã la Lốp

194,09

194,09

6.502

130,04

x

 

Xã biên giới

2

Xã Ia RVê

217,83

217,83

6.847

136,94

x

 

Xã biên giới

II

Huyện Buôn Đôn

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã Krông Na

1113,79

1113,79

6.582

131,64

x

 

Xã biên giới

III

Huyện Krông Pắc

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã Vụ Bổn

109,13

109,13

18.111

362,22

x

 

 

IV

Huyện Ea H’leo

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã Ea H'leo

340,06

340,06

16.235

324,70

x

 

 

V

Huyện M'Drắk

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã Ea Trang

207,40

207,40

6.585

131,70

x

 

 

VI

Huyện Lắk

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã Krông Nô

282,01

282,01

10,031

206,02

x

 

 

Ghi chú:

Số liệu về diện tích tự nhiên và quy mô dân số tính đến thời điểm ngày 31/12/2024.

Tỷ lệ % diện tích tự nhiên và quy mô dân số được tính so với tiêu chuẩn quy định.

 

PHỤ LỤC 2.3

DỰ KIẾN PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Đề án số 4353/ĐA-UBND ngày 28/4/2025 của UBND tỉnh Đắk Lắk)

Số TT

Tên ĐVHC cấp xã mới

Phương án

Số lượng DVHC cấp xã giảm

Diện tích tự nhiên

Quy mô dân số

Miền núi, vùng cao

Hải đảo

Yếu tố đặc thù (nếu có)

Diện tích (km2)

Tỷ lệ % (So với 200% tiêu chuẩn)

Quy mô dân số (người)

Tỷ lệ % (So với 100% tiêu chuẩn)

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

I

Thành phố Buôn Ma Thuột

 

13

 

 

 

 

 

 

 

1

Các xã

 

02

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xã Hòa Phú

Thành lập xã Hòa Phú trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số xã Hòa Xuân, xã Hòa Phú và xã Hòa Khánh

02

109,07

109,07

48.822

976,44

x

 

 

2

Các phường

 

11

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Phường Buôn Ma Thuột

Thành lập phường Buôn Ma Thuột trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Thành Công, phường Tân Tiến, phường Tân Thành, phường Tự An, phường Tân Lợi và xã Cư Êbur

05

71,99

1.308,9

169.596

1.130,64

x

 

 

2.2

Phường Tân An

Thành lập phường Tân An trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân An, xã Ea Tu, xã Hòa Thuận

02

56.41

1.025,64

64.122

427,48

x

 

 

2.3

Phường Tân Lập

Thành lập phường Tân Lập trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân Hòa, phường Tân Lập và xã Hòa Thắng

02

46,70

849,09

73.316

488,77

x

 

 

2.4

Phường Thành Nhất

Thành lập phường Thành Nhất trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Thành Nhất và phường Khánh Xuân

01

32,22

585,82

52.466

349,77

x

 

 

2.5

Phường Ea Kao

Thành lập phường Ea Kao trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Ea Tam và xã Ea Kao

01

60,70

1.103,64

57.070

380,47

x

 

 

II

Thị xã Buôn Hồ

 

08

 

 

 

 

 

 

 

1

Các xã

 

01

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Xã Ea Drông

Thành lập xã Ea Drông trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Siên và xã Ea Drông

01

111,13

111,13

23.951

479,02

x

 

 

2

Các phường

 

07

 

 

 

 

 

 

 

2. 1

Phường Buôn Hồ

Thành lập phường Buôn Hồ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Đạt Hiếu, phường An Bình, phường An Lạc, phường Thiện An, phường Thống Nhất và phường Đoàn Kết

05

66,54

1.210

62.780

418,53

x

 

 

2.2

Phường Cư Bao

Thành lập phường Cư Bao trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bình Tân, xã Cư Bao, xã Bình Thuận.

02

104,94

1.908

36.911

246,07

x

 

 

III

Huyện Ea Súp

 

05

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã Ea Súp

Thành lập xã Ea Súp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ea Súp, xã Cư M’Lan và xã Ea Lê

02

418,72

418,72

30.762

615,24

x

 

 

2

Xã Ea Rốk

Thành lập xã Ea Rốk trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Rốk, xã Ia JLơi và xã Cư Kbang

02

544,60

544,6

28.785

575.70

x

 

 

3

Xã Ea Bung

Thành lập xã Ea Bung trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Bung và xã Ya Tờ Mốt

01

390,08

390,08

9.677

193,54

x

 

Xã BG

4

Xã Ia Rvê

Thành lập xã Ia Rvê trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ia Rvê

0

217,83

217,83

6.847

136,94

x

 

Xã BG

5

Xã la Lốp

Thành lập xã la Lốp trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã la Lốp

0

194,09

194,09

6.502

130,04

x

 

Xã BG

IV

Huyện Buôn Đôn

 

04

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã Ea Wer

Thành lập xã Ea Wer trên cơ nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Wer, xã Ea Huar và xã Tân Hòa

02

184,61

184,61

29.708

594,16

x

 

 

2

Xã Ea Nuôl

Thành lập xã Ea Nuôl trên cơ nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Bar, xã Ea Nuôl và xã Cuôr Knia.

02

111,74

111,74

43.706

874,12

x

 

 

3

Xã Buôn Đôn

Thành lập xã Buôn Đôn trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Krông Na

0

1.113,79

2.227,58

6.582

131,64

x

 

Xã BG

V

Huyện Cư M’gar

 

11

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã Ea Kiết

Thành lập xã Ea Kiết trên cơ nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Kiết, xã Ea Kuêh

01

201,83

201,83

20,177

430,54

x

 

 

2

Xã Ea M’Droh

Thành lập xã Ea M’Droh trên cơ nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea M’Droh, xã Quảng Hiệp và xã Ea M’nang

02

134,00

134,00

33.268

665,36

x

 

 

3

Xã Quảng Phú

Thành lập xã Quảng Phú trên cơ nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Quảng Phú, thị trấn Ea Pốk, xã Cư Suê và xã Quảng Tiến.

03

111,34

111,34

61.104

1.222,08%

x

 

 

4

Xã Cuôr Đăng

Thành lập xã Cuôr Đăng trên cơ nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cuôi Đăng, xã Ea Drơng

01

102,84

102,84

28.804

576,08

x

 

 

5

Xã Cư M’gar

Thành lập xã Cư M’gar trên cơ nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư M’gar, xã Ea Kpam và xã Ea H’đing

02

114,98

114,98

32.368

647,36

x

 

 

6

Xã Ea Tul

Thành lập xã Ea Tul trên cơ nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Tul, xã Ea Tar và xã Cư Dliê Mnông

02

159,51

159,51

34.876

697,52

x

 

 

VI

Huyện Krông Búk

 

04

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã Pơng Drang

Thành lập xã Pơng Drang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Pơng Drang, xã Ea Ngai và xã Tân Lập

02

85,03

85,03

30.208

604,16

x

 

 

2

Xã Krông Búk

Thành lập xã Krông Búk trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Né và xã Chứ Kbô

01

134,83

134,83

30.822

616,44

x

 

 

3

Xã Cư Pơng

Thành lập xã Cư Pơng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Pơng và xã Ea Sin

01

137,81

137,81

17.687

353,74

x

 

 

VII

Huyện Ea H’leo

 

07

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã Ea Khăl

Thành lập xã Ea Khăl trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Nam, xã Ea Tir và xã Ea Khăl

02

247,05

247,05

29.956

599,12

x

 

 

2

Xã Ea Drăng

Thành lập xã Ea Drăng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ea Drăng, xã Ea Ral và xã Dliê Yang

02

171,34

171,34

54.475

1.089,5

x

 

 

3

Xã Ea Wy

Thành lập xã Ea Wy trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Mốt, xã Ea Wy và xã Cư A Mung

02

213,94

213,94

28.567

571,34

x

 

 

4

Xã Ea H'leo

Thành lập xã Ea H'leo trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea H'leo

0

340,06

340,06

16.235

324,70

x

 

 

5

Xã Ea Hiao

Thành lập xã Ea Hiao trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Hiao và xã Ea Sol

01

361,69

361,69

30.796

651,92

x

 

Xã ATK

VIII

Huyện Krông Năng

 

08

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã Krông Năng

Thành lập xã Krông Năng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn: Krông Năng, xã Phú Lộc và xã Ea Hồ

02

98,34

98,34

43.678

873,56

x

 

 

2

Xã Dliê Ya

Thành lập xã Dliê Ya trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Tân, xã Dliêya và xã Ea Tóh

02

179,73

179,73

46.569

931,38

x

 

Xã ATK

3

Xã Tam Giang

Thành lập xã Tam Giang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Tam, xã Cư Klông và xã Tam Giang

02

195,80

195,80

25.470

509,40

x

 

 

4

Xã Phú Xuân

Thành lập xã Phú Xuân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Dăh, xã Phú Xuân, xã Ea Púk

02

140,74

140,74

34.836

696,72

x

 

 

IX

Huyện Krông Pắc

 

10

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã Krông Pắc

Thành lập xã Krông Pắc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phước An, xã Ea Yông, xã Hòa An và xã Hòa Tiến

03

112,52

112,52

68.682

1.373.64

x

 

 

2

Xã Ea Knuếc

Thành lập xã Ea Knuếc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Knuếc, xã Ea Kênh và xã Hòa Đông

02

122,39

122,39

43.748

874,96

x

 

 

3

Xã Tân Tiến

Thành lập xã Tân Tiến trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Tiến, xã Ea Uy và xã Ea Yêng

02

89,43

89,43

28.767

573,34

x

 

 

4

Xã Ea Phê

Thành lập xã Ea Phê trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Kuăng, xã Ea Hiu và xã Ea Phê

02

84,66

84,66

48.605

972,01

x

 

 

5

Xã Ea Kly

Thành lập xã Ea Kly trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Krông Búk, xã Ea Kly

01

107,63

107,63

40.161

803,22

x

 

 

6

Xã Vụ Bổn

Thành lập xã Vụ Bổn trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích và quy mô dân số của xã Vụ Bổn

0

109,13

109,13

18.111

362,22

x

 

 

x

Huyện Ea Kar

 

11

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã Ea Kar

Thành lập xã Ea Kar trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ea Kar, xã Cư Huê, xã Ea Đar, xã Ea Kmút, xã Cư Ni và xã Xuân Phú

05

198,67

198,67

87.972

1.759,44

x

 

 

2

Xã Eaô

Thành lập xã Ea 0 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Ô và xã Cư Elang

01

137,73

137,73

23.852

477,04

x

 

 

3

Xã Ea Knốp

Thành lập xã Ea Knốp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ea Knốp, xã Ea Tih, xã Ea Sô và xã Ea Sar

03

448,65

448,65

37.016

740,32

x

 

 

4

Xã Cư Yang

Thành lập xã Cư Yang trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Yang và xã Cư Bông

01

149,43

149,43

16.682

333,64

x

 

 

5

Xã Ea Păl

Thành lập xã Ea Păl trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Prông và xã Ea Păl

01

102,52

102,52

15.049

300,98

x

 

 

XI

Huyện M'Drắk

 

07

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã M'Drắk

Thành lập xã M'Drắk trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn M'Drắk, xã Krông Jing và xã Ea Lai

02

151,87

151,87

22.808

456,16

x

 

 

2

Xã Ea Riêng

Thành lập xã Ea Riêng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Riêng, xã Ea M’Doal và xã Ea H’Mlay

02

167,56

167,56

15.719

314,38

x

 

 

3

Xã Cư M’ta

Thành lập xã Cư M’ta trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư M’ta và xã Cư Króa

01

261,06

261,06

13.592

271,84

x

 

 

4

Xã Krông Á

Thành lập xã Krông Á trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Krông Á và xã Cư San

01

291,60

291,60

12.900

258

x

 

 

5

Xã Cư Prao

Thành lập xã Cư Prao trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Prao và xã Ea Pil

01

204,89

204,89

13.765

275,30

x

 

 

6

Xã Ea Trang

Thành lập xã Ea Trang trên cơ sở giữ nguyên hiện trạng xã Ea Trang

0

207,4

207,4

6.585

131,70

x

 

 

XII

Huyện Krông Bông

 

08

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã Hòa Sơn

Thành lập xã Hòa Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Yang Reh, xã Ea Trul và xã Hòa Sơn

02

108,55

108,55

25.392

507,84

x

 

 

2

Xã Dang Kang

Thành lập xã Dang Kang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Dang Kang, xã Cư Kty và xã Hòa Thành

02

105,91

105,91

21.301

426,02

x

 

 

3

Xã Krông Bông

Thành lập xã Krông Bông trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Krông Kmar, xã Hòa Lễ và xã Khuê Ngọc Điền

02

166,03

166,03

23.168

463,36

x

 

 

4

Xã Yang Mao

Thành lập xã Yang Mao trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Cư Drăm và xã Yang Mao

01

562,38

562,38

16.970

339,40

x

 

 

5

Xã Cư Pui

Thành lập xã Cư Pui trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Hòa Phong và xã Cư Pui

01

314,08

314,08

27.561

551,22

x

 

Xã ATK

XIII

Huyện Lắk

 

06

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã Liên Sơn Lắk

Thành lập xã Liên Sơn Lắk trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yang Tao, xã Bông Krang và thị trấn Liên Sơn

02

398,82

398,82

26.772

535,44

x

 

 

2

Xã Đắk Liêng

Thành lập xã Đắk Liêng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đắk Liêng, xã Buôn Triết và xã Buôn Tría.

02

135,55

135,55

22.881

457,62

x

 

 

3

Xã Nam Ka

Thành lập xã Nam Ka trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nam Ka và xã Ea Rbin

01

172,86

172,86

6.424

128,48

x

 

Xã ATK

4

Xã Đắk Phơi

Thành lập xã Đắk Phơi trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đắk Phơi và xã Đắk Nuê

01

266,83

266,83

14.726

294,52

x

 

 

5

Xã Krông Nô

Thành lập xã Krông Nô trên cơ sở giữ nguyên hiện trạng xã Krông Nô

0

282,01

282,01

10.301

206,02

x

 

 

XIV

Huyện Cư Kuin

 

05

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã Ea Ning

Thành lập xã Ea Ning trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích, quy mô dân số của xã Ea Ning, xã Ea Hu và xã Cư Êwi

02

86,21

86,21

34.175

683,50

x

 

 

2

Xã Dray Bhăng

Thành lập xã Dray Bhăng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích, quy mô dân số của xã Dray Bhăng, xã Hòa Hiệp và một phần diện tích, quy mô dân số còn lại của xã Ea Bhốk (gồm các thôn 2, thôn 4, Thôn 6, thôn 7, buôn Ea Mta, buôn Ea Khít, buôn Ea Khít A, buôn Ea Kmar, buôn Ko Êmông, buôn Ko Êmông A và buôn Ea Bhốk với diện tích tự nhiên 29,98 km2 và 15.681 người).

02

101,37

101,37

39.801

796,02

x

 

2

3

Xã Ea Ktur

Thành lập xã Ea Ktur trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Ktur, xã Ea Tiêu và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Bhốk (gồm các thôn 1, 3, 5, 8, 9 và buôn Ea Mta A với diện tích tự nhiên 12 km2 và 5.464 người).

01

100,72

100,72

54.269

1.085,38

x

 

 

XV

Huyện Krông Ana

 

05

 

 

 

 

 

 

 

1

Xã Krông Ana

Thành lập xã Krông Ana trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Buôn Trấp, xã Bình Hòa và xã Quảng Điền

02

107,23

107,23

48.491

969,82

x

 

 

2

Xã Dur Kmăl

Thành lập xã Dur Kmăl trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Băng A Drênh và xã Dur Kmăl

01

114,49

114,49

12.594

251,88

x

 

 

3

Xã Ea Na

Thành lập xã Ea Na trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Bông, xã Ea Na và xã Dray Sáp

02

134,18

134,18

42.164

843,28

x

 

 

 

PHỤ LỤC 2.4

BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Đề án số 4353/ĐA-UBND ngày 28/4/2025 của UBND tỉnh Đắk Lắk)

ĐVHC cấp xã

Số lượng ĐVHC hiện nay

Số lượng ĐVHC đạt tiêu chuẩn không thực hiện sắp xếp

Số lượng ĐVHC không thực hiện sắp xếp do có yếu tố đặc thù

Số lượng ĐVHC thực hiện sắp xếp

Số lượng ĐVHC sau sắp xếp

Số lượng ĐVHC sau sắp xếp không đạt tiêu chuẩn do có yếu tố đặc thù

Số lượng ĐVHC giảm sau sắp xếp

149

7

 

142

61

0

88

Phường

18

0

 

18

7

 

11

Thị trấn

13

0

 

13

0

 

13

Tổng

180

7

0

173

68

0

112

 

PHỤ LỤC 2.5

THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CBCC CẤP HUYỆN, CẤP XÃ VÀ PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, BỐ TRÍ SAU KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ
(Kèm theo Đề án số 4353/ĐA-UBND ngày 28/4/2025 của UBND tỉnh Đắk Lắk)

Số TT

Tên Đơn vị hành chính cấp xã

Số lượng theo định mức

Số lượng hiện có

Số lượng thực hiện sắp xếp, tinh giản theo quy định hiện hành (theo Nghị định 178, Nghị định 67, Nghị định 29 và các chính sách của địa phương)

Cán bộ

Công chức

Viên chức

NHĐ không chuyên trách

Cán bộ

Công chức

Viên chức

NHĐ không chuyên trách

Cán bộ

Công chức

Viên chức

NHĐ không chuyên trách

A

CẤP XÃ

2015

2364

 

2921

1920

1782

 

2487

592

277

 

 

I

Huyện Lắk

121

131

0

164

118

111

0

145

29

14

0

0

1

Thị trấn Liên Sơn

11

12

 

15

11

9

 

12

4

1

 

 

2

Xã Yang Tao

11

13

 

15

11

10

 

15

2

0

 

 

3

Xã Bông Krang

11

13

 

16

11

11

 

14

2

2

 

 

4

Xã Đắk Liêng

11

13

 

16

11

10

 

12

4

1

 

 

5

Xã Buôn Tría

11

9

 

12

10

9

 

11

1

2

 

 

6

Xã Buôn Triết

11

13

 

15

11

11

 

15

2

4

 

 

7

Xã Đắk Phơi

11

13

 

16

11

11

 

14

1

0

 

 

8

Xã Đắk Nuê

11

12

 

15

9

11

 

12

0

0

 

 

9

Xã Krông Nô

11

13

 

16

11

11

 

15

2

1

 

 

10

Xã Nam Ka

11

10

 

14

11

9

 

12

4

1

 

 

11

Xã Ea R'bin

11

10

 

14

11

9

 

13

7

2

 

 

II

Huyện Ea Súp

110

132

0

162

106

89

0

116

24

9

0

0

1

Xã Cư M'Lan

11

13

 

16

11

10

 

12

4

2

 

 

2

Thị trấn Ea Súp

11

14

 

17

10

9

 

13

1

1

 

 

3

Xã Ea Bung

11

13

 

16

9

9

 

10

4

2

 

 

4

Xã Ya Tờ Mốt

11

13

 

16

11

9

 

10

1

1

 

 

5

Xã Cư Kbang

11

14

 

17

11

7

 

11

2

 

 

 

6

Xã Ea Lê

11

13

 

16

11

7

 

13

3

2

 

 

7

Xã Ea Rốk

11

13

 

16

11

10

 

10

1

1

 

 

8

Xã Ia JLơi

11

13

 

16

11

9

 

13

4

 

 

 

9

Xã la Lốp

11

13

 

16

10

8

 

11

 

 

 

 

10

Xã Ia Rvê

11

13

 

16

11

11

 

13

4

 

 

 

III

Huyện Krông Pắc

176

221

0

269

169

161

0

209

41

34

0

0

1

Ea Knuếc

11

14

 

17

11

10

 

14

4

1

 

 

2

Ea Kênh

11

14

 

17

10

10

 

13

3

7

 

 

3

Hoà Đông

11

14

 

17

11

12

 

10

2

2

 

 

4

Ea Yông

11

15

 

18

11

11

 

17

5

3

 

 

5

Ea Phê

11

16

 

19

10

8

 

12

1

 

 

 

6

Hoà An

11

14

 

17

11

9

 

15

4

2

 

 

7

Hoà Tiến

11

11

 

14

10

9

 

11

2

2

 

 

8

Tân Tiến

11

14

 

17

9

9

 

14

1

2

 

 

9

Ea Hiu

11

11

 

14

10

8

 

12

3

3

 

 

10

Ea Uy

11

13

 

16

11

10

 

12

3

 

 

 

11

Ea Yiêng

11

11

 

14

10

9

 

12

2

1

 

 

12

TT Phước An

11

15

 

18

11

14

 

15

5

3

 

 

13

Ea Kuăng

11

14

 

17

11

10

 

13

1

1

 

 

14

Krông Buk

11

15

 

18

11

10

 

11

3

1

 

 

15

EaKly

11

15

 

18

11

11

 

14

1

4

 

 

16

Vụ Bổn

11

15

 

18

11

11

 

14

1

2

 

 

IV

Huyện Cư Kuin

88

118

 

142

89

78

 

110

17

7

 

 

1

Xã Dray Bhăng

11

14

 

16

12

9

 

13

1

 

 

 

2

Xã Hòa Hiệp

11

13

 

16

11

8

 

13

4

1

 

 

3

Xã Ea Bhôk

11

16

 

20

10

10

 

12

2

1

 

 

4

Xã Ea Hu

11

13

 

15

11

8

 

12

4

2

 

 

5

Xã Cư Ê wi

11

14

 

16

11

8

 

16

1

 

 

 

6

Xã Ea Ning

11

15

 

19

12

12

 

17

2

 

 

 

7

Xã Ea Ktur

11

16

 

20

11

11

 

15

2

1

 

 

8

Xã Ea Tiêu

11

17

 

20

11

12

 

12

1

2

 

 

V

Huyện Ea Kar

176

201

 

249

175

166

 

249

41

25

 

 

1

Thị trấn Ea Knốp

11

13

 

16

11

11

 

16

2

1

 

 

2

Thị trấn Ea Kar

11

13

 

16

11

11

 

16

1

1

 

 

3

Xã Ea Sar

11

13

 

17

11

11

 

17

6

0

 

 

4

Xã Ea Kmút

11

13

 

16

11

8

 

16

4

1

 

 

5

Xã Ea Păl

11

13

 

16

11

11

 

16

5

2

 

 

6

Xã Cư Huê

11

13

 

16

11

11

 

16

0

4

 

 

7

Xã Ea Đar

11

13

 

16

10

10

 

16

0

3

 

 

8

Xã Cư Ni

11

13

 

16

11

11

 

16

2

2

 

 

9

Xã Cư Elang

11

13

 

16

11

11

 

16

1

1

 

 

10

Xã Ea Tíh

11

13

 

16

11

12

 

16

1

2

 

 

11

Xã Xuân Phú

11

13

 

16

11

11

 

16

4

1

 

 

12

Xã Cư Yang

11

12

 

16

11

11

 

16

1

2

 

 

13

Xã Cư Prông

11

13

 

16

11

11

 

16

4

3

 

 

14

Xã Ea Ô

11

11

 

13

11

9

 

13

2

0

 

 

15

Xã Ea Sô

11

11

 

13

11

8

 

13

4

0

 

 

16

Xã Cư Bông

11

11

 

14

11

9

 

14

4

2

 

 

VI

TX Buôn Hồ

132

130

0

167

119

105

0

136

46

21

0

0

1

Phường Đạt Hiếu

11

11

 

14

10

9

 

11

3

1

 

 

2

Phường An Bình

11

11

 

13

10

9

 

10

3

0

 

 

3

Phường An Lạc

11

11

 

13

10

10

 

11

1

1

 

 

4

Phường Thiện An

11

10

 

13

11

10

 

10

6

5

 

 

5

Phường Đoàn Kết

11

11

 

13

11

10

 

10

6

1

 

 

6

Phường Thống Nhất

11

12

 

15

11

12

 

13

2

2

 

 

7

Phường Bình Tân

11

11

 

14

11

8

 

13

4

0

 

 

8

Xã Cư Bao

11

11

 

15

11

7

 

12

1

3

 

 

9

Xã Bình Thuận

11

11

 

15

11

8

 

15

8

0

 

 

10

Xã Ea Siên

11

11

 

15

11

10

 

13

7

3

 

 

11

Xã Ea Drông

11

11

 

15

12

12

 

18

5

5

 

 

12

Xã Ea Blang

11

9

 

12

Sáp nhập về Ea Drông và Ea Siên, số lượng CBCC, NHĐKCT của xã Ea Blang được giao bổ sung cho phường An Bình 01 Cán bộ; xã Ea Drông 01 cán bộ, 01 công chức, 03 NHĐKCT (chưa giao 09 cán bộ, 08 CC và 08 NHĐKDCT)

VII

Huyện Ea H'leo

132

167

0

203

128

115

0

164

39

12

0

0

1

Thị trấn Ea Drăng

11

15

 

18

11

11

 

14

3

1

 

 

2

Xã Ea Nam

11

14

 

17

11

9

 

14

6

 

 

 

3

Xã Ea Tir

11

11

 

14

11

8

 

11

1

1

 

 

4

Xã Ea Khăl

11

13

 

16

11

12

 

13

4

 

 

 

5

Xã Ea Răl

11

15

 

18

10

12

 

15

4

3

 

 

6

Xã Cư Mốt

11

13

 

16

11

8

 

15

2

 

 

 

7

Xã Ea Wy

11

14

 

17

9

8

 

13

4

1

 

 

8

Xã Cư A Mung

11

11

 

14

11

9

 

14

4

2

 

 

9

Xã Ea H’Leo

11

17

 

20

10

11

 

15

1

1

 

 

10

Xã Dliê Yang

11

13

 

16

11

10

 

13

3

1

 

 

11

Xã Ea Sol

11

16

 

19

11

10

 

14

3

1

 

 

12

Xã Ea Hiao

11

15

 

18

11

7

 

13

4

1

 

 

VIII

Huyện M'Drắk

141

148

0

185

130

113

0

151

31

28

0

0

1

Xã Cư Prao

11

12

 

15

11

8

 

13

2

3

 

 

2

Xã Ea M'Doal

10

11

 

12

8

10

 

11

4

5

 

 

3

Xã Ea H'Mlay

10

10

 

13

10

8

 

8

1

3

 

 

4

Xã Ea Riêng

11

12

 

15

10

10

 

13

2

3

 

 

5

Xã Ea Lai

11

9

 

13

11

8

 

11

5

2

 

 

6

Xã Ea Pil

11

12

 

15

11

10

 

12

4

0

 

 

7

Xã Krông Á

11

10

 

12

10

8

 

10

1

2

 

 

8

Xã Krông Jing

11

13

 

16

9

10

 

13

2

1

 

 

9

Thị trấn M'Đrắk

11

10

 

13

10

5

 

9

2

0

 

 

10

Xã Cư M'ta

11

12

 

15

10

10

 

14

4

2

 

 

11

Xã Cư Króa

11

11

 

14

10

7

 

12

0

4

 

 

12

Xã Ea Trang

11

13

 

16

10

9

 

13

2

0

 

 

13

Xã Cư San

11

13

 

16

10

10

 

12

2

3

 

 

IX

Huyện Krông Năng

132

155

0

191

126

113

0

171

171

31

 

0

1

Thị trấn Krông Năng

11

14

 

16

11

9

 

12

12

3

 

 

2

Xã Dliê Ya

11

14

 

18

11

10

 

16

16

7

 

 

3

Xã Ea Tóh

11

14

 

17

11

9

 

16

16

5

 

 

4

Xã Ea Tam

11

13

 

16

11

11

 

16

16

2

 

 

5

Xã Phú Lộc

11

13

 

16

11

8

 

11

11

1

 

 

6

Xã Tam Giang

11

12

 

16

11

11

 

12

12

6

 

 

7

Xã Ea Tân

11

13

 

16

10

8

 

15

15

2

 

 

8

Xã Ea Dăh

11

12

 

16

9

11

 

15

15

0

 

 

9

Xã Ea Hồ

11

14

 

16

10

10

 

16

16

2

 

 

10

Xã Phú Xuân

11

14

 

18

11

10

 

18

18

0

 

 

11

Xã Cư Klông

11

11

 

13

11

7

 

12

12

2

 

 

12

Xã Ea Puk

11

11

 

13

9

9

 

12

12

1

 

 

X

Huyện Krông Bông

151

149

0

196

141

123

0

171

5

7

 

0

1

Xã Hòa Sơn

11

12

 

16

11

9

 

13

 

 

 

 

2

Xã Dang Kang

11

12

 

15

11

11

 

15

 

1

 

 

3

Xã Khuê Ngọc Điền

11

11

 

15

10

8

 

12

 

1

 

 

4

Xã Hòa Lễ

11

11

 

15

11

8

 

14

1

1

 

 

5

Xã Hòa Phong

11

12

 

16

11

11

 

14

 

 

 

 

6

Xã Cư Pui

11

13

 

16

11

10

 

14

 

 

 

 

7

Xã Cư Drăm

11

12

 

16

10

10

 

12

 

3

 

 

8

Xã Yang Mao

11

11

 

16

11

9

 

14

 

 

 

 

9

Thị trấn Krông Kmar

11

9

 

13

11

8

 

12

 

 

 

 

10

Xã Yang Reh

10

10

 

12

10

11

 

13

1

 

 

 

11

Xã Ea Trul

11

9

 

12

10

9

 

12

3

1

 

 

12

Xã Cư Kty

11

9

 

12

11

8

 

10

 

 

 

 

13

Xã Hòa Thành

10

10

 

12

13

11

 

16

 

 

 

 

14

Xã Hòa Tân

10

8

 

10

Sáp nhập vào xã Hòa Thành năm 2024

 

 

XI

Huyện Buôn Đôn

77

108

0

129

75

67

0

103

24

5

0

0

1

Krông Na

11

17

 

19

11

9

 

16

4

 

 

 

2

Ea Huar

11

12

 

17

11

9

 

17

3

 

 

 

3

Ea Wer

11

17

 

19

11

11

 

18

2

1

 

 

4

Tân Hoà

11

15

 

19

11

9

 

14

2

 

 

 

5

Cuôr Knia

11

14

 

17

10

10

 

12

6

1

 

 

6

Ea Bar

11

16

 

19

10

9

 

13

5

3

 

 

7

Ea Nuôl

11

17

 

19

11

10

 

13

2

 

 

 

XII

Huyện Cư M’gar

187

221

0

272

179

175

0

212

41

27

0

0

1

Thị trấn Ea Pốk

11

14

 

17

10

12

 

13

3

3

 

 

2

Thị trấn Quảng Phú

11

13

 

16

10

11

 

9

3

2

 

 

3

Xã Cư M'gar

11

12

 

15

10

10

 

12

2

 

 

 

4

Xã Ea Kpam

11

12

 

15

11

10

 

11

6

3

 

 

5

Xã Cư Suê

11

14

 

17

11

9

 

14

3

1

 

 

6

Xã Cuôr Đăng

11

14

 

17

11

12

 

13

2

 

 

 

7

Xã Ea Đrơng

11

15

 

18

10

11

 

13

 

1

 

 

8

Xã Quảng Tiến

11

12

 

15

11

10

 

12

3

2

 

 

9

Xã Ea H'ding

11

13

 

16

11

10

 

11

6

2

 

 

10

Xã Ea Tar

11

12

 

15

11

11

 

13

1

 

 

 

11

Xã Ea M'droh

11

12

 

15

11

9

 

13

2

2

 

 

12

Xã Ea M'nang

11

12

 

15

9

10

 

13

2

1

 

 

13

Xã Ea Tul

11

13

 

16

11

11

 

14

 

3

 

 

14

Xã Ea Kuêh

11

13

 

16

11

9

 

13

2

2

 

 

15

Xã Quảng Hiệp

11

14

 

17

10

11

 

12

2

 

 

 

16

Xã Ea Kiết

11

13

 

16

10

10

 

13

 

3

 

 

17

Xã Cư Dliê M'nông

11

13

 

16

11

9

 

13

4

2

 

 

XIII

Huyện Krông Búk

74

86

0

104

74

65

0

87

21

13

0

0

1

Thị trấn Pơng Drang

11

15

 

18

11

11

 

12

2

1

 

 

2

Xã Chứ Kbô

11

14

 

17

11

9

 

15

3

1

 

 

3

Xã Cư Pơng

11

14

 

17

11

10

 

15

3

1

 

 

4

Xã Cư Né

11

14

 

17

11

11

 

14

4

3

 

 

5

Xã Ea Sin

10

10

 

12

10

9

 

11

3

1

 

 

6

Xã Ea Ngai

10

10

 

12

10

8

 

11

3

4

 

 

7

Xã Tân Lập

10

9

 

11

10

7

 

9

3

2

 

 

XIV

TP Buôn Ma Thuột

230

292

0

359

206

218

0

359

38

23

0

0

1

Phường Ea Tam

11

18

 

20

11

12

 

22

1

3

 

 

2

Phường Khánh Xuân

11

18

 

20

11

12

 

21

1

1

 

 

3

Phường Tân An

11

14

 

17

11

11

 

18

3

1

 

 

4

Phường Tân Hòa

11

13

 

15

10

13

 

16

2

1

 

 

5

Phường Tân Lập

11

17

 

21

10

11

 

21

0

0

 

 

6

Phường Tân Lợi

11

17

 

21

11

14

 

22

1

0

 

 

7

Phường Tân Thành

11

13

 

15

11

12

 

17

5

1

 

 

8

Phường Tân Tiến

11

12

 

15

15

13

 

19

1

3

 

 

9

Phường Thắng Lợi

11

9

 

12

Nhập với phường Thành Công năm 2024

 

 

10

Phường Thành Công

11

13

 

15

12

15

 

18

2

3

 

 

11

Phường Thành Nhất

11

13

 

16

11

11

 

17

1

0

 

 

12

Phường Thống Nhất

10

10

 

12

Nhập với phường Tân Tiến năm 2024

 

 

13

Phường Tự An

11

14

 

16

11

13

 

18

1

0

 

 

14

Xã Cư Êbur

11

16

 

20

11

12

 

20

0

0

 

 

15

Xã Ea Kao

11

14

 

19

10

9

 

20

3

2

 

 

16

Xã Ea Tu

11

14

 

18

9

11

 

19

2

1

 

 

17

Xã Hòa Khánh

11

14

 

18

11

10

 

19

3

2

 

 

18

Xã Hòa Phú

11

14

 

18

10

10

 

19

3

1

 

 

19

Xã Hòa Thắng

11

14

 

18

11

9

 

19

4

1

 

 

20

Xã Hòa Thuận

11

14

 

18

10

10

 

19

3

3

 

 

21

Xã Hòa Xuân

11

11

 

15

10

10

 

15

2

0

 

 

XV

Huyện Krông An

88

105

0

129

85

83

0

104

24

21

0

0

1

Xã Bình Hòa

11

12

0

15

11

11

0

12

0

2

 

 

2

Xã Quảng Điền

11

12

0

15

11

10

0

14

4

3

 

 

3

Xã Ea Na

11

14

0

17

9

11

0

13

2

2

 

 

4

Xã Dray Sáp

11

12

0

16

11

9

0

13

4

4

 

 

5

Xã Dur Kmăl

11

12

0

16

11

11

0

13

7

4

 

 

6

Xã Băng A Drênh

11

12

0

15

11

8

0

12

2

2

 

 

7

Xã Ea Bông

11

15

0

17

11

11

0

13

3

3

 

 

8

Thị trấn Buôn trấp

11

16

0

18

10

12

0

14

2

1

 

 

II

ĐVHC CẤP HUYỆN

107

1.389

26.803

-

107

1.226

25.638

-

6

71

7

-

1

UBND TP Buôn Ma Thuột

7

122

3.609

 

7

116

3528

 

 

2

 

 

2

UBND thị xã Buôn Hồ

6

90

1.365

 

6

79

1248

 

3

4

7

 

3

UBND huyện Buôn Đôn

7

88

1.164

 

7

82

1069

 

 

3

 

 

4

UBND huyện Cư M'gar

9

96

2.474

 

9

83

2243

 

 

9

 

 

5

UBND huyện Ea H'leo

6

98

1.971

 

6

85

1782

 

 

3

 

 

6

UBND huyện Ea Kar

7

96

2.045

 

7

86

1.977

 

 

5

 

 

7

UBND huyện Ea Súp

8

86

1.433

 

8

76

1.377

 

 

4

 

 

8

UBND huyện Krông Ana

8

88

1.335

 

8

80

1.285

 

1

6

 

 

9

UBND huyện Krông Bông

8

87

1.536

 

8

79

1.521

 

1

11

 

 

10

UBND huyện Krông Búk

8

88

1.032

 

8

76

1.007

 

 

4

 

 

11

UBND huyện Krông Năng

7

89

1.800

 

7

74

1.761

 

 

 

 

 

12

UBND huyện Krông Pắc

7

98

3.017

 

7

80

2.947

 

 

7

 

 

13

UBND huyện Lắk

7

85

1.166

 

7

75

1.165

 

 

4

 

 

14

UBND huyện M'Drắk

6

88

1.244

 

6

72

1.128

 

 

8

 

 

15

UBND huyện Cư Kuin

6

90

1.612

 

6

83

1.600

 

1

1

 

 

B

CẤP HUYỆN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số lượng cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện bố trí về xã

 

 

 

 

107

1.226

25.638

 

 

 

 

 

C

TỔNG CẤP HUYỆN, CẤP XÃ

2.122

3.753

26.803

2.921

2.027

3.008

25.638

2.487

598

348

7

-

 

PHỤ LỤC 2.6

PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG TRỤ SỞ CÔNG TẠI CÁC ĐVHC CẤP XÃ SAU SẮP XẾP
(Kèm theo Đề án số 4353/ĐA-UBND ngày 28/4/2025 của UBND tỉnh Đắk Lắk)

Số TT

Tên cấp xã

Số lượng

Phương án sắp xếp, xử lý

Lộ trình

Tiếp tục sử dụng

Dôi dư

Phương án khác

2025

2026

2027

2028

2029

I

Trụ sở cấp xã

240

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Phường Buôn Ma Thuột

5

0

5

 

3

1

1

 

 

2

Phường Tân An

4

1

3

 

2

1

 

 

 

3

Phường Tân Lập

4

1

3

 

2

1

 

 

 

4

Phường Thành Nhất

2

1

1

 

1

 

 

 

 

5

Phường Ea Kao

4

1

3

 

2

1

 

 

 

6

Xã Hòa Phú

3

1

2

 

1

1

 

 

 

7

Phường Buôn Hồ

9

0

9

 

4

3

2

 

 

8

Phường Cư Bao

5

1

4

 

2

1

1

 

 

9

Xã Ea Drông

5

1

4

 

2

1

1

 

 

10

Xã Ea Súp

5

0

5

 

3

2

 

 

 

11

Xã Ea Rốk

4

1

3

 

2

1

 

 

 

12

Xã Ea Bung

3

1

2

 

1

1

 

 

 

13

Xã Ia Rvê

1

1

0

 

 

 

 

 

 

14

Xã la Lốp

2

1

1

 

1

 

 

 

 

15

Xã Ea Wer

4

0

4

 

3

1

 

 

 

16

Xã Ea Nuôl

3

1

2

 

2

 

 

 

 

17

Xã Buôn Đôn

1

1

0

 

 

 

 

 

 

18

Xã Ea Kiết

2

1

1

 

1

 

 

 

 

19

Xã Ea M’droh

3

1

2

 

2

 

 

 

 

20

Xã Quảng Phú

5

0

5

 

3

1

1

 

 

21

Xã Cuôr Đăng

2

1

1

 

1

 

 

 

 

22

Xã Cư M’gar

4

1

3

 

1

1

1

 

 

23

Xã Ea Tul

4

1

3

 

2

1

 

 

 

24

Xã Pơng Drang

4

1

3

 

2

1

 

 

 

25

Xã Krông Búk

4

0

4

 

3

1

 

 

 

26

Xã Cư Pơng

3

1

2

 

2

 

 

 

 

27

Xã Ea Khăl

6

1

5

 

3

1

1

 

 

28

Xã Ea Đrăng

4

0

4

 

3

1

 

 

 

29

Xã Ea Wy

4

1

3

 

2

1

 

 

 

30

Xã Ea H’Leo

4

1

3

 

2

1

 

 

 

31

Xã Ea Hiao

2

1

1

 

1

 

 

 

 

32

Xã Krông Năng

4

0

4

 

3

1

 

 

 

33

Xã Dliêya

3

1

2

 

2

 

 

 

 

34

Xã Tam giang

3

1

2

 

2

 

 

 

 

35

Xã Phú Xuân

4

1

3

 

2

1

 

 

 

36

Xã Krông Pắc

6

0

6

 

4

1

1

 

 

37

Xã Ea Knuếc

4

1

3

 

2

1

 

 

 

38

Xã Tân Tiến

2

1

1

 

1

 

 

 

 

39

Xã Ea Phê

4

1

3

 

2

1

 

 

 

40

Xã Ea Kly

4

1

3

 

2

1

 

 

 

41

Xã Vụ Bổn

1

1

0

 

 

 

 

 

 

42

Xã Ea Kar

7

0

7

 

4

2

1

 

 

43

Xã Ea Ô

4

1

3

 

2

1

 

 

 

44

Xã Ea Knốp

6

1

5

 

3

1

1

 

 

45

Xã Cư Yang

4

1

3

 

2

1

 

 

 

46

Xã Ea Păl

2

1

1

 

1

 

 

 

 

47

Xã M'Drắk

5

0

5

 

3

2

 

 

 

48

Xã Ea Riêng

3

1

2

 

2

 

 

 

 

49

Xã Cư M'ta

3

1

2

 

2

 

 

 

 

50

Xã Krông Á

2

1

1

 

1

 

 

 

 

51

Xã Cư Prao

3

1

2

 

2

 

 

 

 

52

Xã Ea Trang

1

1

0

 

 

 

 

 

 

53

Xã Hòa Sơn

3

1

2

 

2

 

 

 

 

54

Xã Đang Kang

5

1

4

 

2

1

1

 

 

55

Xã Krông Bông

6

0

6

 

4

1

1

 

 

56

Xã Yang Mao

2

1

1

 

1

 

 

 

 

57

Xã Cư Pui

2

1

1

 

1

 

 

 

 

58

Xã Liên Sơn Lắk

4

0

4

 

3

1

 

 

 

59

Xã Đắk Liêng

4

1

3

 

2

1

 

 

 

60

Xã Nam Ka

2

1

1

 

1

 

 

 

 

61

Xã Đắk Phơi

3

1

2

 

2

 

 

 

 

62

Xã Krông Nô

2

1

1

 

1

 

 

 

 

63

Xã Ea Ning

3

1

2

 

2

 

 

 

 

64

Xã Dray Bhăng

4

0

4

 

3

1

 

 

 

65

Xã Ea Ktur

3

1

2

 

2

 

 

 

 

66

Xã Ea Na

3

1

2

 

2

 

 

 

 

67

Xã Dur Kmăl

2

1

1

 

1

 

 

 

 

68

Xã Krông Ana

3

0

3

 

2

1

 

 

 

II

Trụ sở cấp huyện (15 huyện, thị xã, thành phố)

108

15

93

 

60

20

13

 

 

TỔNG

348

68

280

 

190

64

26

0

0


ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:    /NQ-UBTVQH15

Đắk Lắk, ngày    tháng     năm 2025

 

NGHỊ QUYẾT

Về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh đắk lắk

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 2 năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025;

Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số ……./TTr-CP ngày ……. tháng……. năm 2025 và Báo cáo thẩm tra số …….BC-UBPL15 ngày …./…./2025 của Ủy ban Pháp luật.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đắk Lắk như sau:

1. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Thành Công, phường Tân Tiến, phường Tân Thành, phường Tự An, phường Tân Lợi và xã Cư Êbur thuộc thành phố Buôn Ma Thuột thành một ĐVHC, đặt tên là phường Buôn Ma Thuột.

2. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân An, xã Ea Tu và xã Hòa Thuận thuộc thành phố Buôn Ma Thuột thành một ĐVHC, đặt tên là phường Tân An.

3. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân Hòa, phường Tân Lập và xã Hòa Thắng thuộc thành phố Buôn Ma Thuột thành một ĐVHC, đặt tên là phường Tân Lập.

4. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Thành Nhất và phường Khánh Xuân thuộc thành phố Buôn Ma Thuột thành một ĐVHC, đặt tên là phường Thành Nhất.

5. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Ea Tam và xã Ea Kao thuộc thành phố Buôn Ma Thuột thành một ĐVHC, đặt tên là phường Ea Kao.

6. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số xã Hòa Xuân, xã Hòa Phú và xã Hòa Khánh thuộc thành phố Buôn Ma Thuột thành một ĐVHC, đặt tên là xã Hòa Phú.

7. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Đạt Hiếu, phường An Bình, phường An Lạc, phường Thiện An, phường Thống Nhất và phường Đoàn Kết thuộc thị xã Buôn Hồ thành một ĐVHC, đặt tên là phường Buôn Hồ.

8. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bình Tân, xã Cư Bao, xã Bình Thuận thuộc thị xã Buôn Hồ thành một ĐVHC, đặt tên là phường Cư Bao.

9. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của của xã Ea Siên và xã Ea Drông thuộc thị xã Buôn Hồ thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Drông.

10. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của của thị trấn Ea Súp, xã Cư M’lan và xã Ea Lê thuộc huyện Ea Súp thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Súp.

11. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Rốk, xã Ia JLơi và xã Cư Kbang thuộc huyện Ea Súp thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Rốk.

12. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Bung và xã Ya Tờ Mốt thuộc huyện Ea Súp thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Bung.

13. Thành lập ĐVHC trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ia Rvê thuộc huyện Ea Súp, đặt tên là xã Ia Rvê.

14. Thành lập ĐVHC trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã la Lốp thuộc huyện Ea Súp, đặt tên là xã la Lốp.

15. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Wer, xã Ea Huar và xã Tân Hòa thuộc huyện Buôn Đôn thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Wer.

16. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Bar, xã Ea Nuôl và xã Cuôr Knia thuộc huyện Buôn Đôn thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Nuôl.

17. Thành lập ĐVHC trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Krông Na thuộc huyện Buôn Đôn, đặt tên là xã Buôn Đôn.

18. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Kiết, xã Ea Kuêh thuộc huyện Cư M’gar thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Kiết.

19. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea M’Droh, xã Quảng Hiệp và xã Ea M’nang thuộc huyện Cư M’gar thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea M’Droh.

20. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Quảng Phú, thị trấn Ea Pốk, xã Cư Suê và xã Quảng Tiến thuộc huyện Cư M’gar thành một ĐVHC, đặt tên là xã Quảng Phú.

21. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cuôr Đăng, xã Ea Drơng thuộc huyện Cư M’gar thành một ĐVHC, đặt tên là xã Cuôr Đăng.

22. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư M’gar, xã Ea Kpam và xã Ea H’đing thuộc huyện Cư M’gar thành một ĐVHC, đặt tên là xã Cư M’gar.

23. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Tul, xã Ea Tar và xã Cư Dliê Mnông thuộc huyện Cư M’gar thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Tul.

24. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Pơng Drang, xã Ea Ngai và xã Tân Lập thuộc huyện Krông Búk thành một ĐVHC, đặt tên là xã Pơng Drang.

25. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Né và xã Chứ Kbô thuộc huyện Krông Búk thành một ĐVHC, đặt tên là xã Krông Búk.

26. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Pơng và xã Ea Sin thuộc huyện Krông Búk thành một ĐVHC, đặt tên là xã Cư Pơng.

27. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Nam, xã Ea Từ và xã Ea Khăl thuộc huyện Ea H’leo thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Khăl.

28. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ea Drăng, xã Ea Ral và xã Dliê Yang thuộc huyện Ea H’leo thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Drăng.

29. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Mốt, xã Ea Wy và xã Cư A Mung thuộc huyện Ea H’leo thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Wy.

30. Thành lập ĐVHC trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea H’leo thuộc huyện Ea H’leo, đặt tên là xã Ea H’leo.

31. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Hiao và xã Ea Sol thuộc huyện Ea H'leo thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Hiao.

32. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Krông Năng, xã Phú Lộc và xã Ea Hồ thuộc huyện Krông Năng thành một ĐVHC, đặt tên là xã Krông Năng.

33. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Tân, xã Dliê Ya và xã Ea Tóh thuộc huyện Krông Năng thành một ĐVHC, đặt tên là xã Dliê Ya.

34. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Tam, xã Cư Klông và xã Tam Giang thuộc huyện Krông Năng thành một ĐVHC, đặt tên là xã Tam Giang.

35. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Dăh, xã Phú Xuân, xã Ea Púk thuộc huyện Krông Năng thành một ĐVHC, đặt tên là xã Phú Xuân.

36. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phước An, xã Ea Yông, xã Hòa An và xã Hòa Tiến thuộc huyện Krông Pắc thành một ĐVHC, đặt tên là xã Krông Pắc.

37. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Knuếc, xã Ea Kênh và xã Hòa Đông thuộc huyện Krông Pắc thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Knuếc.

38. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Tiến, xã Ea Uy và xã Ea Yiêng thuộc huyện Krông Pắc thành một ĐVHC, đặt tên là xã Tân Tiến.

39. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Kuăng, xã Ea Hiu và xã Ea Phê thuộc huyện Krông Pắc thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Phê.

40. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Krông Búk và xã Ea Kly thuộc huyện Krông Pắc thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Kly.

41. Thành lập ĐVHC trên cơ sở trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Vụ Bổn thuộc huyện Krông Pắc, đặt tên là xã Vụ Bổn.

42. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ea Kar, xã Cư Huê, xã Ea Đar, xã Ea Kmút, xã Cư Ni và xã Xuân Phú thuộc huyện Ea Kar thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Kar.

43. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Ô và xã Cư Elang thuộc huyện Ea Kar thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Ô.

44. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ea Knốp, xã Ea Tih, xã Ea Sô và xã Ea Sar thuộc huyện Ea Kar thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Knốp.

45. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Yang và xã Cư Bông thuộc huyện Ea Kar thành một ĐVHC, đặt tên là xã Cư Yang.

46. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Prông và xã Ea Păl thuộc huyện Ea Kar thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Păl.

47. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn M'Drắk, xã Krông Jing và xã Ea Lai thuộc huyện M'Drắk thành một ĐVHC, đặt tên là xã M'Drắk.

48. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Riêng, xã Ea M’Doal và xã Ea H’Mlay thuộc huyện M'Drắk thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Riêng.

49. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư M’ta và xã Cư Króa thuộc huyện M'Drắk thành một ĐVHC, đặt tên là xã Cư M’ta.

50. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Krông Á và xã Cư San thuộc huyện M'Drắk thành một ĐVHC, đặt tên là xã Krông Á.

51. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cư Prao và xã Ea Pil thuộc huyện M'Drắk thành một ĐVHC, đặt tên là xã Cư Prao.

52. Thành lập ĐVHC trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Trang thuộc huyện M'Drắk, đặt tên là xã Ea Trang.

53. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Yang Reh, xã Ea Trul và xã Hòa Sơn thuộc huyện Krông Bông thành một ĐVHC, đặt tên là xã Hòa Sơn.

54. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Dang Kang, xã Cư Kty và xã Hòa Thành thuộc huyện Krông Bông thành một ĐVHC, đặt tên là xã Dang Kang.

55. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Krông Kmar, xã Hòa Lễ và xã Khuê Ngọc Điền thuộc huyện Krông Bông thành một ĐVHC, đặt tên là xã Krông Bông.

56. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Cư Drăm và xã Yang Mao thuộc huyện Krông Bông thành một ĐVHC, đặt tên là xã Yang Mao.

57. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Hòa Phong và xã Cư Pui huyện Krông Bông thành một ĐVHC, đặt tên là xã Cư Pui.

58. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yang Tao, xã Bông Krang và thị trấn Liên Sơn thuộc huyện Lắk thành một ĐVHC, đặt tên là xã Liên Sơn Lắk.

59. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đắk Liêng, xã Buôn Triết và xã Buôn Tría thuộc huyện Lắk thành một ĐVHC, đặt tên là xã Đắk Liêng.

60. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nam Ka và xã Ea Rbin thuộc huyện Lắk thành một ĐVHC, đặt tên là xã Nam Ka.

61. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đắk Phơi và xã Đắk Nuê thuộc huyện Lắk thành một ĐVHC, đặt tên là xã Đắk Phơi.

62. Thành lập ĐVHC trên cơ sở trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Krông Nô thuộc huyện Lắk, đặt tên là xã Krông Nô.

63. Nhập toàn bộ diện tích, quy mô dân số của xã Ea Ning, xã Ea Hu và xã Cư Êwi thuộc huyện Cư Kuin thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Ning.

64. Nhập toàn bộ diện tích, quy mô dân số của xã Dray Bhăng, xã Hòa Hiệp và một phần diện tích, quy mô dân số của xã Ea Bhốk (gồm các thôn 2, thôn 4, thôn 6, thôn 7, buôn Ea Mta, buôn Ea Khit, buôn Ea Khit A, buôn Ea Kmar, buôn Ko Êmông, buôn Ko Êmông A và buôn Ea Bhốk) thuộc huyện Cư Kuin thành một ĐVHC, đặt tên là xã Dray Bhăng.

65. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Ktur, xã Ea Tiêu và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Bhốk (gồm các thôn 1, thôn 3, thôn 5, thôn 8, thôn 9 và buôn Ea Mta A) thuộc huyện Cư Kuin thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Ktur.

66. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Buôn Trấp, xã Bình Hòa và xã Quảng Điền thuộc huyện Krông Ana thành một ĐVHC, đặt tên là xã Krông Ana.

67. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Băng A Drênh và xã Dur Kmăl thuộc huyện Krông Ana thành một ĐVHC, đặt tên là xã Dur Kmăl.

68. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ea Bông, xã Ea Na và xã Dray Sáp thuộc huyện Krông Ana thành một ĐVHC, đặt tên là xã Ea Na.

Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Đắk Lắk có 68 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 07 phường và 61 xã.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày …..tháng 7 năm 2025.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk và các cơ quan, hữu quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị quyết này; sắp xếp kiện toàn bộ máy cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn.

2. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Đắk Lắk, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, phiên họp thứ...., thông qua ngày... tháng...năm 2025.

 


Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Ban Tổ chức Trung ương;
-
Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tổng cục Thống kê;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh Đắk Lắk;
- Lưu: HC, PL.

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH




Trần Thanh Mẫn

 



[1] Quyết định số 42/UB-QĐ ngày 23/5/1997 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao.

[2] Công văn số 429/STNMT-ĐKTKĐĐBĐ ngày 25/3/2025 của Sở Nông nghiệp và Môi trường về việc cung cấp số liệu diện tích tự nhiên cấp huyện cấp xã trên địa bàn tỉnh.

[3] Công văn số 357/PC06-Đ2 ngày 01/4/2025 của Công an tỉnh về việc cung cấp số liệu về dân số đơn vị hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh.

[4] Tỷ lệ % được tính so với tiêu chuẩn được quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/6/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính (sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội).

[5] Trạm Khuyến nông 03 người; Trung tâm Phát triển quỹ đất 06 người; Trung tâm Truyền thông - Văn hóa - Thể thao 20 người ((không tính 01 trường hợp hợp đồng lao động vị trí Lái xe theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP); Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng 08 viên chức là cán bộ quản lý (không tính người lao động tại đơn vị).

[6] Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân (chuyên trách); Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Công chức: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.

[7] Công văn số 1575/STC-QLGCS&DN ngày 10/4/2025 của Sở Tài chính về cung cấp số lượng, danh sách trụ sở công tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh.