BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1035/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2008 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Cục Quản lý tài nguyên nước là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về tài nguyên nước trong phạm vi cả nước.
Cục Quản lý tài nguyên nước có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
1. Trình Bộ trưởng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách trong lĩnh vực tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức việc thực hiện sau khi được ban hành.
2. Trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm trong lĩnh vực tài nguyên nước; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Trình Bộ trưởng các biện pháp sử dụng tài nguyên nước bảo đảm phát triển bền vững, phục vụ đa mục tiêu; biện pháp chủ động phòng, chống, khôi phục nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ứng phó tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
4. Chủ trì xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá sản phẩm đối với lĩnh vực tài nguyên nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được ban hành, công bố.
5. Trình Bộ trưởng quyết định việc phân loại, danh bạ nguồn nước; tổ chức thống kê, kiểm kê, lưu trữ tư liệu, số liệu về tài nguyên nước; cung cấp thông tin dữ liệu về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo Bộ trưởng các chỉ tiêu thống kê tài nguyên nước thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
6. Trình Bộ trưởng chủ trương, chính sách về hợp tác với các quốc gia trong khu vực có chung nguồn nước với Việt Nam; quy định về trao đổi thông tin liên quan đến nguồn nước quốc tế; đề xuất việc tổ chức thực hiện sau khi được ban hành.
7. Trình Bộ trưởng trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về nguồn nước; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết tranh chấp nguồn nước.
8. Trình Bộ trưởng quy định về giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xác định, công bố ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông và các tầng chứa nước, khu vực dự trữ, khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được ban hành; tổ chức thực hiện giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
9. Trình Bộ trưởng kế hoạch điều hoà, phân bổ tài nguyên nước giữa các ngành, các địa phương theo vùng lãnh thổ và trong phạm vi cả nước; tổ chức việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
10. Trình Bộ trưởng hoặc thực hiện theo ủy quyền của Bộ trưởng việc cấp, thu hồi giấy phép trong lĩnh vực tài nguyên nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cấp phép trong lĩnh vực tài nguyên nước đối với các địa phương.
11. Trình Bộ trưởng các chương trình, đề án, dự án đối với lĩnh vực tài nguyên nước; đánh giá, nghiệm thu, tổng hợp kết quả thực hiện; lưu trữ hồ sơ kết quả thực hiện.
12. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, thuế, phí, lệ phí; xác định các nguồn thu và các hình thức ưu đãi kinh tế liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; hướng dẫn, kiểm tra sau khi được ban hành.
13. Thẩm định các quy hoạch chuyên ngành về khai thác, sử dụng nước, các dự án chuyển nước giữa các lưu vực sông do các Bộ, ngành, địa phương xây dựng.
14. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ về tài nguyên nước; xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước; thông báo tiềm năng các nguồn nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ để các ngành, các địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng nước.
15. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác quản lý tài nguyên nước cho các địa phương; kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
16. Phối hợp với Thanh tra Bộ thực hiện thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước.
17. Triển khai thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong lĩnh vực tài nguyên nước; thực hiện các dự án hợp tác quốc tế, đề tài nghiên cứu khoa học, chương trình, dự án, đề án liên quan đến tài nguyên nước theo phân công của Bộ trưởng.
18. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức và công dân thực hiện pháp luật về tài nguyên nước; tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực tài nguyên nước cho cán bộ, công chức, viên chức theo phân công của Bộ trưởng.
19. Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước.
20. Quản lý tài chính, tài sản thuộc Cục; thực hiện trách nhiệm của đơn vị dự toán cấp II đối với các đơn vị trực thuộc Cục theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Bộ và phân công của Bộ trưởng.
22. Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Cục theo phân cấp của Bộ và theo quy định của pháp luật.
23. Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
1. Lãnh đạo Cục:
Cục Quản lý tài nguyên nước có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Cục; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Cục; điều hành hoạt động, xây dựng quy chế làm việc của Cục; ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân công của Bộ trưởng.
Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.
2. Bộ máy giúp việc Cục trưởng:
a) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
b) Phòng Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế;
c) Phòng Pháp chế - Chính sách tài nguyên nước;
d) Phòng Quản lý điều tra và giám sát tài nguyên nước;
đ) Phòng Quản lý quy hoạch và khai thác tài nguyên nước;
e) Văn phòng.
3. Các đơn vị sự nghiệp:
a) Trung tâm Công nghệ tài nguyên nước;
b) Trung tâm Thẩm định - Tư vấn tài nguyên nước;
c) Trung tâm Thông tin - Kinh tế tài nguyên nước.
Văn phòng và các Trung tâm trực thuộc Cục Quản lý tài nguyên nước có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 600/2003/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 5 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý tài nguyên nước.
Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1 Decree No. 25/2008/ND-CP of March 4, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment.
- 2 Decree of Government No.178/2007/ND-CP of December 03, 2007 defining the functions, tasks and organizational structures of ministries and ministerial-level agencies