- 1 Decision No.02/2001/QD-TTg, on policies of investment support from the Development Assistance Fund for exports production and processing projects and agricultural production projects, promulgated by the Prime Minister of Government.
- 2 Decision No. 65/2001/QD-BTC of June 29, 2001, on rewards based on export turnover of rice, coffee, pork and canned vegetables and fruits in 2001.
- 3 Decision No. 133/2001/QD-TTg of September 10, 2001, promulgating the regulation on export support credit.
- 4 Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999, detailing the implementation of Law No. 03/1998/qh10 on domestic investment promotion (amended)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 166/2001/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2001 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, dành một số diện tích đất đai phù hợp, xa các khu dân cư cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuê đất làm chuồng trại, trồng và sản xuất thức ăn, xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến thịt lợn xuất khẩu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng để hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi và chế biến thịt lợn xuất khẩu theo quy định của Nhà nước.
Ở vùng chăn nuôi lợn xuất khẩu phải có đủ cơ sở chăn nuôi lợn giống ông bà (quy mô 300-500 con) và lợn giống bố mẹ để nhân đủ giống cung cấp cho nhu cầu chăn nuôi lợn xuất khẩu trong vùng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải chỉ đạo quản lý các cơ sở nuôi giống cụ kỵ do Nhà nước đầu tư vốn, đảm bảo nguồn gen của đàn giống này dược cải thiện, có hiệu quả.
Có kế hoạch đầu tư nâng cấp các cơ sở sản xuất vacxin tiêm phòng, trước mắt đầu tư nâng cấp Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương (Hoài Đức, Hà Tây) và cơ sở sản xuất thuốc thú y thuộc Công ty vật tư thú y II; triển khai giai đoạn 2 dự án Liên doanh VIRBAC-VIETNAM, để tiến tới tự sản xuất đủ vacxin tiêm phòng không phải nhập khẩu.
Định kỳ hàng năm Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan thú y tổ chức tiêm phòng bắt buộc một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định của Pháp lệnh Thú y, tiến tới hình thành vùng an toàn dịch bệnh chăn nuôi lợn xuất khẩu ở địa phương.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xúc tiến việc đàm phán để ký kết thoả thuận hoặc Hiệp định thú y với các nước nhập khẩu thịt lợn của Việt Nam.
Nhanh chóng mở rộng diện tích trồng giống ngô có độ đạm cao làm nguyên liệu cho sản xuất thức ăn gia súc, nhằm giảm giá thành sản xuất.
Hướng dẫn nông dân kỹ thuật chăn nuôi bao gồm cả việc chế biến thức ăn từ các nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước.
Các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chế biến thịt lợn xuất khẩu phải thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về môi trường.
Các cơ sở giết mổ, chế biến thịt lợn xuất khẩu phải được trang thiết bị tiên tiến hiện đại, cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm theo yêu cầu của quy trình sản xuất, tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sớm có hướng dẫn và ban hành tiêu chuẩn ngành cụ thể để các doanh nghiệp thực hiện.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, thông tin thị trường xuất khẩu thịt lợn, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại.
Các cơ sở giết mổ, chế biến thịt lợn xuất khẩu phải ký hợp đồng mua lợn trực tiếp với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chăn nuôi lợn và cam kết rõ trách nhiệm, quyền lợi của cả hai bên. Khuyến khích các hình thức hợp đồng theo hướng cung ứng giống, thức ăn, thú y, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm.
Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh xây dựng thí điểm chợ bán đấu giá lợn giống và lợn thịt nhằm giúp người chăn nuôi không bị ép giá.
Tiếp tục thực hiện thưởng xuất khẩu thịt lợn các loại đến năm 2003. Điều chỉnh mức thưởng kim ngạch xuất khẩu đối với mặt hàng thịt lợn choai là 450 đồng/1 USD xuất khẩu; giao Bộ Tài chính bổ sung mặt hàng này vào danh mục các mặt hàng được thưởng xuất khẩu quy định tại Quyết định số 65/2001/QĐ-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2001 của Bộ Tài chính.
Điều 8. Chính sách đầu tư và tín dụng.
1. Về đầu tư: Ngân sách (bao gồm cả ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) đầu tư cho:
- Cấp miễn phí các loại vacxin phòng bệnh nguy hiểm trong vùng an toàn dịch bệnh để nuôi lợn xuất khẩu;
- Đầu tư nâng cấp Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương (Hoài Đức, Hà Tây), cơ sở sản xuất vacxin của Công ty Vật tư Thuốc thú y II.
2. Về tín dụng theo kế hoạch Nhà nước.
Các cơ sở giết mổ và chế biến lợn xuất khẩu được vay vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước từ Quỹ Hỗ trợ phát triển theo Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ và Quyết định số 02/2001/QĐ-TTg ngày 2 tháng 1 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc chính sách hỗ trợ đầu tư từ Quỹ Hỗ trợ phát triển đối với các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và các dự án sản xuất nông nghiệp; được vay vốn tín dụng Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Tăng thêm nguồn vốn cho Ngân hàng phục vụ người nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm để cho các hộ nghèo, hộ chăn nuôi lợn và giết mổ, chế biến thịt lợn vay vốn.
3. Về tín dụng thương mại.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại bảo đảm đủ vốn, thủ tục vay vốn thuận lợi để cho hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi lợn được vay vốn của ngân hàng. Phối hợp với Hội nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam mở rộng hình thức xây dựng tổ tương hỗ, tổ vay vốn tiết kiệm để giúp người chăn nuôi lợn có điều kiện vay được vốn của ngân hàng.
Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế thực hiện hình thức ký hợp đồng với người chăn nuôi lợn về tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ vốn, thức ăn, thuốc thú y.
Thực hiện mức thuế suất: 0% đối với khô dầu nhập khẩu để sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính điều chỉnh ở mức thấp nhất các loại phí có liên quan tới kiểm dịch thú y đối với thịt lợn xuất khẩu phải kiểm dịch theo yêu cầu của khách hàng hoặc Hiệp định thú y hoặc hiệp ước quốc tế đã ký kết.
Hình thành quỹ bảo hiểm chăn nuôi lợn xuất khẩu trên cơ sở đóng góp của người chăn nuôi và các nhà xuất khẩu và có sự hỗ trợ ban đầu từ nguồn ngân sách nhà nước để hỗ trợ rủi ro về giá hoặc dịch bệnh cho người sản xuất và xuất khẩu. Quỹ do Hiệp hội xuất khẩu thịt lợn quản lý sử dụng theo quy chế và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Khuyến khích việc hình thành các hình thức kinh tế hợp tác, hợp tác xã làm dịch vụ giống, thú y, kỹ thuật, vốn và tiêu thụ sản phẩm.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sớm hình thành Hiệp hội xuất khẩu thịt lợn gồm những người chăn nuôi, giết mổ, chế biến và một số nhà khoa học, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi cho nhau trong sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu thịt lợn.
Điều 11. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
| Nguyễn Công Tạn (Đã ký) |
- 1 Decision No. 133/2001/QD-TTg of September 10, 2001, promulgating the regulation on export support credit.
- 2 Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999, detailing the implementation of Law No. 03/1998/qh10 on domestic investment promotion (amended)
- 3 Law No. 03/1998/QH10 of May 20, 1998, on domestic investment promotion (amended)