Hệ thống pháp luật
Loading content, please wait a moment ...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 296/1999/QĐ-NHNN5

Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 296/1999/QĐ-NHNN5 NGÀY 25 THÁNG 8 NĂM 1999 VỀ GIỚI HẠN CHO VAY ĐỐI VỚI MỘT KHÁCH HÀNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10, và Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.

1. Tổng dư nợ cho vay của một tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% (mười lăm phần trăm) vốn tự có của tổ chức tín dụng.

Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổng dư nợ cho vay của một chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng không được vượt quá 15% (mười lăm phần trăm) vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.

2. Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng bao gồm: tổng dư nợ cho vay của sở giao dịch và các chi nhánh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng đó.

3. Các quy định tại khoản 1, Điều này không áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a- Những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc những khoản cho tổ chức tín dụng khác vay;

b- Các khoản cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định về mức cho vay tối đa.

Điều 2.

1. Vốn tự có của tổ chức tín dụng nêu tại Điều 1, Quyết định này bao gồm: vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp) và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

2. Quy định tại khoản 1, Điều này sẽ được thay đổi phù hợp với tình hình hoạt động của tổ chức tín dụng và quy định tại Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng.

3. Vốn tự có của ngân hàng nước ngoài do phía nước ngoài quy định.

Điều 3.

Một khách hàng quy định tại Điều 1, Quyết định này được hiểu là một pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Khoản 2, Điều 2 của "Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng" ban hành kèm theo Quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30/9/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Đối với tổng công ty nhà nước: Tổng công ty nhà nước được coi là một khách hàng; mỗi doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước được coi là một khách hàng.

Tổng dư nợ tiền vay của khách hàng là tổng công ty nhà nước tại tổ chức tín dụng bao gồm: tổng dư nợ tiền vay do tổng công ty nhà nước trực tiếp vay và tổng dư nợ tiền vay do đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc được tồng công ty nhà nước uỷ quyền đi vay tại tổ chức tín dụng đó.

Điều 4.

1. Khi có sự thay đổi (tăng hoặc giảm) vốn tự có, các tổ chức tín dụng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và Trung tâm Thông tin tín dụng) theo chế độ thông tin báo cáo của Ngân hàng Nhà nước. Chi nhành Ngân hàng nước ngoài phải báo cáo về sự thay đổi vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.

2. Tổ chức tín dụng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (thông qua Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước) các khách hàng có tổng dư nợ tiền vay từ 5% (năm phần trăm) trở lên so với vốn tự có của tổ chức tín dụng đó.

3. Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin trên cho Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và cung cấp theo yêu cầu của các tổ chức tín dụng khác.

Điều 5.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 6.

Chánh văn phòng, Vụ trưởmg Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Trần Minh Tuấn

(Đã ký)