CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120-CP | Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 1994 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các ngành có liên quan,
NGHỊ ĐỊNH:
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xét chọn và hướng dẫn Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển quốc doanh thử nghiệm phát hành trái phiếu.
Sau 1 năm thử nghiệm, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tổng kết rút kinh nghiệm bổ sung và hoàn thiện văn bản pháp quy để Chính phủ xem xét ban hành chính thức cùng với các văn bản pháp quy khác về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 10 năm 1994.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ VIỆC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU, CỔ PHIẾU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 120-CP ngày 17-9-1994 của Chính phủ)
Người được mua trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp Nhà nước gồm:
a) Người Việt Nam trong và ngoài nước, người nước ngoài làm việc và sinh sống tại Việt Nam.
b) Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các lĩnh vực và thành phần kinh tế.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, Công ty Tài chính, Tổ chức tín dụng, Công ty Bảo hiểm, Quỹ Bảo hiểm, Quỹ Đầu tư, việc mua trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp Nhà nước thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c) Các Hội và đoàn thể quần chúng.
d) Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Chính phủ Việt Nam cho phép mua trái phiếu, cổ phiếu.
e) Nghiêm cấm các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, các đoàn thể xã hội sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cấp để mua trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp Nhà nước.
Doanh nghiệp Nhà nước phát hành trái phiếu, cổ phiếu có trách nhiệm:
Thanh toán đầy đủ (gốc, lãi), đúng hạn cho chủ sở hữu trái phiếu.
Thanh toán lợi tức cổ phần cho chủ sở hữu cổ phiếu và giá trị còn lại của cổ phiếu trong trường hợp doanh nghiệp giải thể, sáp nhập hoặc phá sản.
Các loại trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp Nhà nước được phát hành bằng các phương thức sau:
a) Trực tiếp tại doanh nghiệp Nhà nước.
b) Thông qua các đại lý là các tổ chức trung gian tài chính: Ngân hàng Thương mại, Công ty Tài chính, Công ty Bảo hiểm.
Các đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp Nhà nước được hưởng một khoản phí phát hành theo sự hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c) Việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp Nhà nước có thể bằng phương thức đấu giá theo quy chế do Bộ Tài chính ban hành. Tổ chức trúng thầu được bán lại trái phiếu cho các đối tượng quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Chủ sở hữu trái phiếu, cổ phiếu có thể gửi trái phiếu, cổ phiếu tại các Ngân hàng Thương mại để bảo quản và phải thanh toán phí bảo quản theo quy định của Bộ Tài chính.
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Bộ Tài chính thoả thuận với Ngân hàng Nhà nước để quyết định mức lãi suất trái phiếu doanh nghiệp Nhà nước theo các phương thức sau:
1- Lãi suất cố định áp dụng cho cả thời hạn của trái phiếu.
2- Lãi suất cố định áp dụng hàng năm trong thời hạn của trái phiếu.
3- Lãi suất để chỉ đạo tổ chức đấu giá chọn lãi suất trái phiếu.
Doanh nghiệp Nhà nước muốn được phát hành trái phiếu phải có đủ các điều kiện:
1- Đã được cấp giấy phép sản xuất - kinh doanh.
2- Dự án đầu tư có hiệu quả, được tổ chức bảo lãnh xem xét chấp thuận.
3- Hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp ba năm trước khi phát hành trái phiếu có lãi, tài chính lành mạnh và có triển vọng phát triển.
4- Không vi phạm pháp luật Nhà nước và kỷ luật tài chính.
5- Được Bộ Tài chính hoặc tổ chức trung gian tài chính có uy tín bảo lãnh.
6- Phải nộp tiền ký quỹ cho tổ chức bảo lãnh. Thể thức nộp và hoàn trả tiền ký quỹ do Bộ Tài chính quy định.
Doanh nghiệp Nhà nước muốn phát hành trái phiếu phải gửi hồ sơ đến Bộ Tài chính, bao gồm:
1- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2- Phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp Nhà nước.
3- Đơn xin phát hành trái phiếu.
4- Giấy đề nghị Bộ Tài chính bảo lãnh theo mẫu quy định của Bộ Tài chính hoặc hợp đồng bảo lãnh với một tổ chức tài chính.
5- Các báo cáo tài chính 3 năm liên tục trước khi xin phát hành trái phiếu có xác nhận của cơ quan kiểm toán hoặc cơ quan cơ thẩm quyền phê duyệt quyết toán tài chính.
Việc chuyển nhượng quyền được sở hữu đối với trái phiếu ký danh và thanh toán các loại trái phiếu đến hạn, được thực hiện tại nơi phát hành hoặc tại các địa điểm thuận tiện cho chủ sở hữu trái phiếu. Tiền gốc trái phiều được thanh toán đúng hạn. Tiền lãi trái phiếu được thanh toán theo định kỳ, hoặc thanh toán một lần đúng hạn.
PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Chủ sở hữu cổ phiếu (cổ đông) được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm:
1- Được quyền tham gia đại hội cổ đồng, ứng cử và bầu cử vào Hội đồng quản trị, biểu quyết các vấn đề quan trọng và sửa đổi, bổ sung Điều lệ, phương án kinh doanh, phân chia lợi nhuận...
2- Được hưởng lợi tức cổ phần căn cứ vào kết quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
3- Được hưởng các ưu đãi về thuế đối với các khoản thu nhập từ lợi tức cổ phần mang lại theo Luật thuế hiện hành.
4- Phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp giải thể (hoặc phá sản) theo Điều lệ của doanh nghiệp và Luật phá sản doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp Nhà nước được phép phát hành cổ phiếu phải bảo đảm các điều kiện sau:
1- Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, muốn phát hành cổ phiếu phải là những doanh nghiệp đã được cấp giấy phép sản xuất - kinh doanh và được phép cổ phần hoá theo quy định của Nhà nước.
2- Đối với doanh nghiệp thành lập mới phải có quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền theo quy định hiện hành của Nhà nước và phải bảo đảm vốn cổ phần của Nhà nước không dưới 30% tổng số vốn của doanh nghiệp.
Vốn huy động từ cổ phiếu trong thời gian chưa sử dụng phải gửi tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp huy động cổ phiếu không đủ cho quy mô của dự án, phải hoàn trả cả gốc và lãi theo lãi suất tín phiếu kho bạc cho người đã mua cổ phiếu.
Doanh nghiệp Nhà nước muốn phát hành cổ phiếu phải gửi đến Bộ Tài chính hồ sơ sau đây:
1- Đơn xin phát hành cổ phiếu.
2- Điều lệ doanh nghiệp.
3- Đề án sản xuất - kinh doanh hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4- Phương án phát hành cổ phiếu.
5- Dự thảo thông báo phát hành cổ phiếu theo nôi dung do Bộ Tài chính quy định.
Doanh nghiệp Nhà nước được phép phát hành cổ phiếu phải:
Thực hiện các quy định, thủ tục về quản lý tài chính và báo cáo tài chính theo pháp luật hiện hành.
Công bố thông báo phát hành cổ phiếu, Điều lệ doanh nghiệp, kết quả hoạt động tài chính, phẩm chất Ban quản lý điều hành, và các thông tin khác trên phương tiện thông tin đại chúng.
Nộp các khoản chi phí về in ấn cổ phiếu, phí cấp giấy phép, phí đại lý phát hành và lưu giữ cổ phiếu do Bộ Tài chính quy định.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN
Phối hợp với các Bộ, ngành quản lý sản xuất - kinh doanh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét chọn những doanh nghiệp Nhà nước có đủ điều kiện được phát hành trái phiếu, cổ phiếu và cấp giấy phép phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp Nhà nước;
Quy định hình thức, thủ tục phát hành trái phiếu, cổ phiếu;
Quy định nội dung và kiểm tra tính chân thực các thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu, cổ phiếu;
Giám sát quá trình phát hành sử dụng vốn và thành toán trái phiếu;
Kiểm tra, giám sát việc phân chia lợi tức cổ phần và thành toán lãi cổ phiếu;
Quản lý việc in trái phiếu, cổ phiếu;
Quy định mức phí đại lý phát hành (Điều 7), phí bảo quản trái phiếu, cổ phiếu (Điều 14), và quy định chi phí phát hành, thanh toán trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp Nhà nước;
Đình chỉ phát hành trái phiếu, cổ phiếu đối với những doanh nghiệp vi phạm Quy chế này;
Xem xét cho các doanh nghiệp được gia hạn phát hành trái phiếu, cổ phiếu;
Thẩm tra việc bảo lãnh thanh toán trái phiếu doanh nghiệp Nhà nước;
Thoả thuận với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố lãi suất trái phiếu doanh nghiệp Nhà nước.
Cơ quan quản lý Nhà nước trực tiếp của doanh nghiệp có trách nhiệm:
Thẩm tra và quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước;
Duyệt phương án phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp Nhà nước gửi Bộ Tài chính;
Giám sát việc phát hành và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả;
Kiểm tra, giám sát việc thu hồi vốn và thành toán trái phiếu đến hạn; phân chia lợi tức cổ phiếu;
Tham gia với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước tổng kết rút kinh nghiệm việc thử nghiệm phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm:
Hướng dẫn các Ngân hàng Thương mại, Công ty tài chính thực hiện nghiệp vụ đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu;
Quy định việc mua trái phiếu, cổ phiếu của Ngân hàng Thương mại, Công ty tài chính;
Các quy định về thế chấp, cầm cố trái phiếu, cổ phiếu trong quan hệ tín dụng.