- 1 Law No. 32/2001/QH10 of December 25, 2001 on organization of the Government
- 2 Law No. 35/2002/QH10 of April 02, 2002, amending and supplementing a number of articles of the Labor code
- 3 Law No. 35-L/CTN of June 23, 1994, The Labor Code of The Socialist Republic of Vietnam.
- 4 Resolution No. 56/2006/NQ-QH11 of June 29, 2006 on 2006-2010 five-year socio-economic development plan
- 5 Law No. 72/2006/QH11 of November 29, 2006, on Vietnamese guest workers
- 6 Law No. 84/2007/QH11 of April 02, 2007 amending, supplementing article 73 of Law on Labor
- 1 Decree No. 22/2011/ND-CP of April 04, 2011, providing for the common minimum wage
- 2 Decree No: 31/2012/ND-CP of April 12, 2012, providing for the common minimum wage
- 3 Decree No. 66/2013/ND-CP of June 27, 2013, providing for the basic wage level for cadres, civil servants, public employees and armed forces
- 4 Decree No. 47/2016/ND-CP dated May 26th, 2016, on the statutory pay rate for public officials, public employees and armed forces’ personnel
- 5 Decree No. 47/2017/ND-CP dated April 24, 2017, on the statutory pay rate for public officials, public employees and armed forces’ personnel
- 6 Decree No. 72/2018/ND-CP dated May 15, 2018 on statutory pay rate for public officials and public employees and armed forces’ personnel
- 7 Decree No. 38/2019/ND-CP dated May 9, 2019 on statutory pay rate for public officials and public employees and armed forces’ personnel
- 8 Decree No. 24/2023/ND-CP dated May 14, 2023 on prescribing statutory pay rate for officials, public employees and armed forces
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2010/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2010 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 73 của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2006/NQ-QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội khóa XI về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
2. Đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
3. Công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Điều 3. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này được dùng làm cơ sở:
1. Tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Tính trợ cấp kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 trở đi đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.
3. Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo lương tối thiểu chung.
Điều 4. Kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm từ các nguồn:
1. Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) đối với từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ. Riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ (sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế).
3. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính có thu.
4. Sử dụng 50% số tăng thu ngân sách địa phương.
5. Ngân sách trung ương bảo đảm:
a) Bổ sung nguồn kinh phí để thực hiện mức lương tối thiểu chung trong trường hợp các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã thực hiện đúng các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này nhưng vẫn còn thiếu;
b) Hỗ trợ những địa phương khó khăn, chưa cân đối được nguồn với mức bình quân 2/3 so với mức lương tối thiểu chung đối với người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ở thôn và tổ dân phố được xác định theo đúng quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 5. Kinh phí khi thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với người lao động làm việc trong các công ty quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2 do công ty bảo đảm và được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí sản xuất kinh doanh.
Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi lấy ý kiến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đại diện người sử dụng lao động và Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung cho từng thời kỳ; hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với các công ty quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định này; hướng dẫn tính trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc tính toán, cân đối nguồn kinh phí để thực hiện mức lương tối thiểu chung theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
b) Thẩm định và bổ sung kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu chung cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Nghị định này và bảo đảm nguồn bổ sung có mục tiêu đối với những địa phương khó khăn theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 4 Nghị định này và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2010.
Các quy định nêu tại Nghị định này được tính hưởng từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.
2. Bãi bỏ Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung.
3. Thay thế khoản 1 Điều 3 Nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động như sau:
“1. Doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị định này áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này để tính đơn giá tiền lương.
Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thu nhập trong các công ty nhà nước thì được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,1 lần so với mức lương tối thiểu chung; trường hợp bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP và có lợi nhuận kế hoạch cao hơn từ 5% trở lên so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa không quá 1,7 lần so với mức lương tối thiểu chung để tính đơn giá tiền lương”.
Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1 Decree of Government No. 33/2009/ND-CP of April 6, 2009, prescribing the common minimum wage level
- 2 Decree No. 97/2009/ND-CP of October 30, 2009, prescribing region-based minimum wage levels for laborers working for Vietnamese companies, enterprises, cooperatives, cooperative groups, farms, households and individuals and other Vietnamese organizations employing laborers
- 3 Decree No. 22/2011/ND-CP of April 04, 2011, providing for the common minimum wage
- 4 Decree No. 22/2011/ND-CP of April 04, 2011, providing for the common minimum wage
- 1 Law No. 84/2007/QH11 of April 02, 2007 amending, supplementing article 73 of Law on Labor
- 2 Law No. 72/2006/QH11 of November 29, 2006, on Vietnamese guest workers
- 3 Resolution No. 56/2006/NQ-QH11 of June 29, 2006 on 2006-2010 five-year socio-economic development plan
- 4 Decree of Government No. 206/2004/ND-CP of December 14, 2004, on labor, salary and income management in state-owned companies
- 5 Law No. 35/2002/QH10 of April 02, 2002, amending and supplementing a number of articles of the Labor code
- 6 Law No. 32/2001/QH10 of December 25, 2001 on organization of the Government
- 7 Law No. 35-L/CTN of June 23, 1994, The Labor Code of The Socialist Republic of Vietnam.