Di chúc văn bản không công chứng, chứng thực thì có hợp pháp?
Ngày gửi: 05/02/2018 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Nội dung tư vấn
Theo thông tin bạn cung cấp thì cha mẹ của bạn có 7 người con và mẹ của bạn thì đã mất cách đây 5 năm. Cha mẹ của bạn đã cùng tạo dựng nên tài sản là một ngôi nhà. Cha của bạn muốn thực hiện di chúc bằng cách chia tài sản thành 8 phần bằng nhau, và ủy thác cho các con dùng 1/8 tài sản để thực hiện di nguyện hợp pháp và đạo đức. Và bố bạn đang lập di chúc bằng tay, không công chứng, chứng thực mà chỉ photo mỗi người một bản.Trong trường hợp này, để xác định di chúc của bố bạn có được pháp luật công nhận và bảo vệ không thì cần xem xét các phương diện sau:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu trên, một di chúc được xác định là hợp pháp khi đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về người lập di chúc, về mặt nội dung, và về hình thức. Do vậy, để di chúc của bố bạn được xác định là hợp pháp thì cần đáp ứng các điều kiện sau:
Về chủ thể lập di chúc:
Theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, thì người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Điều đó thể hiện ở việc chủ thể lập di chúc có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không bị hạn chế về mặt nhận thức, hay về thể chất dẫn đến việc minh mẫn, sáng suốt của họ; và họ hoàn toàn tự nguyện trong quá trình lập di chúc.
Như đã khẳng định, di chúc là sự thể hiện sự dịch chuyển tài sản thuộc sở hữu của người lập di chúc sang cho người khác sau khi chết. Điều 609 Bộ luật Dân 2015 sự cũng có quy định cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Từ đó xác định chủ thể lập di chúc phải là người có quyền sở hữu đối với tài sản được định đoạt trong di chúc. Người lập di chúc không thể định đoạt tài sản thuộc sở hữu của người khác, hoặc tài sản mà thuộc sở hữu của nhiều người.
Trong trường hợp của bố bạn, bố bạn đang lập di chúc để định đoạt tài sản là một ngôi nhà mà hai vợ chồng bố mẹ bạn tạo nên, theo hướng chia toàn bộ tài sản thành 8 phần bằng nhau, và ủy thác cho các con dùng 1/8 phần tài sản để thực hiện di nguyện hợp pháp luật và đạo đức. Tuy nhiên, ngôi nhà này là do hai vợ chồng bố mẹ bạn cùng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nên theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản này được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng bố mẹ bạn. Cụ thể Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Mẹ bạn mất vào 5 năm trước, tuy không nói rõ mẹ bạn có để lại di chúc hay không, nhưng khi mẹ bạn mất thì phần quyền sở hữu tài sản của mẹ bạn trong tài sản chung của hai vợ chồng sẽ trở thành di sản thừa kế của mẹ bạn để lại cho người thừa kế. Còn một nửa giá trị của ngôi nhà – tài sản chung của hai vợ chồng bố mẹ bạn sẽ thuộc quyền sở hữu của người bố bạn sau khi mẹ bạn mất.
Bố bạn chỉ có thể định đoạt tài sản này (thông qua hình thức mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, để thừa kế…) khi bố bạn có toàn quyền sở hữu đối với tài sản là ngôi nhà này, bởi lẽ, ngôi nhà này là tài sản chung hợp nhất không thể phân chia. Do vậy, việc người bố tự lập di chúc để định đoạt toàn bộ tài sản thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng bố mẹ bạn là không hợp pháp vì bố bạn không có toàn quyền với tài sản là ngôi nhà đó.
Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì nội dung di chúc được xác định là hợp pháp khi có các nội dung chủ yếu như ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên, nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản…
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu. Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Nội dung di chúc phải không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội (điểm b khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến về lập di chúc định đoạt tài sản: 024.6294.9155
Về hình thức di chúc:
Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, thì hình thức di chúc không trái quy định pháp luật.
UBND xã có được chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất đai?Trong trường hợp của bố bạn, thì bố bạn viết di chúc viết tay, đã photo cho mỗi người con một bản, nhưng không muốn công chứng chứng thực. Với hình thức viết tay và không công chứng chứng thực, thì hình thức di chúc mà bố bạn có thể lựa chọn là di chúc bằng văn bản có người làm chứng, hoặc di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Trong đó:
– Với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Khi bố bạn lập di chúc viết tay mà không có người làm chứng thì bản di chúc của bố bạn sẽ được xác định là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể: người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Và nội dung di chúc đáp ứng các quy định chung quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015.
– Với di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Căn cứ theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì trong trường hợp bố bạn lập di chúc viết tay và có người làm chứng thì để di chúc của bố bạn được xác định là hợp pháp thì về mặt hình thức, những ngoài chữ ký của người lập di chúc thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Trong trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng, những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Trong đó, người làm chứng cho việc lập di chúc theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015, được xác định là mọi người có năng lực hành vi, trừ những người sau: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Trong thông tin bạn cung cấp không nói rõ khi lập di chúc bằng văn bản viết tay, không có công chứng, chứng thực thì bố của bạn có trực tiếp viết, ký tên vào bản di chúc do mình lập ra hay không, có người làm chứng hay không; trường hợp bố của bạn ký tên nhưng không trực tiếp viết mà nhờ người khác viết thì người viết di chúc cho bố bạn có ký tên hay không. Do vậy, bạn cần dựa vào bản di chúc mà bố bạn đã lập, kết hợp với những quy định của pháp luật về hình thức của di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực để xác định cụ thể.
Như vậy, trong trường hợp này, khi người bố tự viết bản di chúc, và ký tên vào bản di chúc, và thời điểm lập di chúc thì bố bạn minh mẫn, sáng suốt thì mặc dù không công chứng, chứng thực thì di chúc của bố bạn vẫn đảm bảo hợp pháp về mặt hình thức. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp bố bạn lập di chúc nhưng định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của mẹ bạn và bố bạn mà không có sự đồng ý của mẹ bạn (vì mẹ bạn đã mất), hay những người thừa kế của mẹ bạn (có thể theo di chúc hoặc theo pháp luật) thì việc định đoạt của bố bạn được xác định là không hợp pháp. Và do vậy, việc lập di chúc của bố bạn dù đảm bảo được về mặt hình thức, nhưng không đảm bảo về mặt nội dung và chủ thể vì chủ thể lập di chúc không có toàn quyền với di sản được định đoạt trong di chúc, nên di chúc của bố bạn được xác định là không hợp pháp, và không được pháp luật công nhận, bảo vệ.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691