Hệ thống pháp luật

Diện tích đất tối thiểu là bao nhiêu mét vuông thì được cấp sổ đỏ?

Ngày gửi: 14/10/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL25752

Câu hỏi:

Xem thêm: Có được xây hai ngôi nhà trên cùng một mảnh đất không? Chào luật sư! Bố em có cho em diện tích đất là 40m2 đất ở nông thôn từ năm 2008, vợ chồng em đã xây nhà trên mảnh đất này nhưng nay chưa có sổ đỏ (chưa làm thủ tục tách thửa) nên giờ em muốn làm thủ tục tách thửa có được không? Có quy định nào của tỉnh Hưng Yên về diện tích tối thiểu tách thửa không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Diện tích tách thửa đất ở Hưng Yên hiện nay được quy định cụ thể tại Quyết định 18/2014/QD-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014.

Theo khoản 2 Điều 9 Quyết định 18/2014/QD-UBND thì đối với các thửa đất ở tại nông thôn, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa được quy định như sau:

– Các vị trí đất ven quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, ven chợ thì diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 40,0 m2 (bốn mươi mét vuông); kích thước cạnh mặt đường tối thiểu là 4,0m (bốn mét); kích thước cạnh chiều sâu tối thiểu là 8,0m (tám mét).

– Các vị trí đất còn lại thì diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 50,0m2 (năm mươi mét vuông); kích thước cạnh mặt đường tối thiểu là 4,0m (bốn mét); kích thước cạnh chiều sâu tối thiểu là 10,0m (mười mét).

Vậy bạn có thể đối chiếu với các quy định trên để biết gia đình có đủ điều kiện tách thửa không.

4. Trường hợp được tách thửa khi không đủ diện tích tối thiểu

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn