Điều kiện cấp giấy chứng nhận trong trường hợp có vi phạm pháp luật đất đai
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Thứ nhất, về việc xác định hành vi vi phạm pháp luật đất đai:
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP thi trường hợp đất sử dụng từ trước 15/10/1993 hoặc hình thành từ 15/10/1993 đến 01/7/2004 không có giấy tờ theo quy định tại điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được xác nhận là không vi phạm pháp luật đất đai, không có tranh chấp phù hợp với quy hoạch thì được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai được xác định ở đây bao gồm các hành vi cơ bản sau:
“Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, hành vi vi phạm cụ thể cần xem xét trong các quy định của Luật Đất đai 2013 và Nghị định 102/2014/NĐ-CP và các văn bản có liên quan.
Về việc sử dụng đất ổn định, lâu dài khôgn phù hợp với quy hoạch thì có được cấp giấy chứng nhận không?
Khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định:
“5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
Làm người yêu có bầu nhưng không cưới có vi phạm pháp luật không?b) Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;
d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Theo Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì những trường hợp có vi phạm pháp luật về đất đai nhưng do chính sách thay đổi, hoặc đã được điều chỉnh nên không được xác định là vi phạm và phù hợp, vì vậy, đối với trường hợp xác định là vi phạm pháp luật đất đai, nhưng nay không phù hợp với quy hoạch, người sử dụng đất đi đăng ký cấp giấy chứng nhận thì phải thuộc vào một trong những trường hợp được cơ quan nhà nước xem xét điều chỉnh, xác định theo chính sách của từng địa phương thì mới được xem xét cấp giấy chứng nhận theo quy định.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691