Hệ thống pháp luật

Điều kiện chuyển ngạch nhân viên thiết bị sang ngạch giáo viên

Ngày gửi: 15/01/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL33714

Câu hỏi:

Xin chào công ty luật hethongphapluat. Tôi có một thắc mắc như sau: Hiện tại tôi đang làm nhân viên thiết bị ở trường THPT với mã ngạch là 01003. Cho tôi được hỏi nếu ở đơn vị tôi đang công tác nếu có nhu cầu về giáo viên dạy lớp môn hóa học thì tôi có thể xin chuyển sang mã ngạch 15113 hay không? Nếu được thì tôi phải làm như thế nào để có thể chuyển ngạch được (tôi có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hóa). Mong quý công ty TNHH Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam giải đáp dùm tôi. Chân thành cám ơn công ty.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Thông tư 23/2015/TTLT-BGĐT-BNV

Nghị định 29/2012/NĐ-CP

Thông tư 12/2012/TT-BNV

2. Nội dung tư vấn

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo dục trung học phổ thông Hạng III (mã số V.07.04.15) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên trung học (mã số 15.113) 

Theo đó, Điều 29 Nghị định 29/2012/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 29. Thay đổi chức danh nghề nghiệp

1. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức được thực hiện như sau:

a) Khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng phải thực hiện thông qua việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp

Điều 6 Thông tư 12/2012/TT-BNV hướng dẫn chi tiết như sau:

Điều 6. Xét chuyển chức danh nghề nghiệp 

1. Việc xét chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng đối với viên chức phải bảo đảm các điều kiện sau: 

a) Viên chức được bố trí sang vị trí việc làm mới có yêu cầu chức danh nghề nghiệp chuyên ngành khác cùng hạng với chức danh nghề nghiệp đang đảm nhiệm; 

b) Viên chức đáp ứng đúng tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp mới. 

2. Việc xét chuyển sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng đối với viên chức được tiến hành như sau: 

a) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức xem xét các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của viên chức; kiểm tra, sát hạch về hiểu biết, về chuyên môn, nghiệp vụ và các yêu cầu khác theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm mới bằng hình thức phỏng vấn hoặc thực hành; 

                                                             

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155

b) Nếu viên chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm mới thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp mới. 

3. Khi xét chuyển sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng không kết hợp nâng bậc lương đối với viên chức.

Như vậy, khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện xét chuyển chức danh nghề nghiệp nêu trên thì bạn sẽ được chuyển sang chức danh nghề nghiệp mà bạn đang công tác theo quy định trên. Điều kiện của Giáo viên trung học phổ thông hạng III được quy định cụ thể tại Điều 6 Thông tư 23/2015/TTLT-BGĐT-BNV như sau:

2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông

b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;

Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

a) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông;

b) Thực hiện được kế hoạch, chương trình, giáo dục trung học phổ thông;

c) Biết vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học phổ thông;

d) Biết vận dụng những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học phổ thông;

đ) Biết cách phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học phổ thông;

e) Có khả năng vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;

g) Có khả năng hướng dẫn học sinh trung học phổ thông nghiên cứu khoa học kỹ thuật.

Vì ngạch nhân viên thiết bị và ngạch giáo viên là hai vị trí làm việc khác nhau, nên nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên bạn làm đơn gửi đến gười đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi bạn đang làm việc. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức xem xét các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của viên chức; kiểm tra, sát hạch về hiểu biết, về chuyên môn, nghiệp vụ và các yêu cầu khác theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm mới bằng hình thức phỏng vấn hoặc thực hành. Khi đáp ứng đầy đủ điều kiện, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp mới.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn