Hệ thống pháp luật

Điều kiện chuyển xếp lương từ trung cấp sang đại học

Ngày gửi: 17/01/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL38602

Câu hỏi:

Tôi hiện là công chức VHXH xã Kim Liên, địa chỉ xã Kim Liên, huyện Nam Đàn – Nghệ An, mã ngạch công chức 01003, được hưởng lương bậc 6, hệ số 2,86. Tôi được UBND xã cử đi học nâng chuẩn và có bằng đại học, chuyên ngành “ Công tác xã hội” đến tháng 4/2016  tôi có bằng Đại học. Tuy nhiên Phòng nội vụ huyện trả lời rằng: Sở nội Vụ tỉnh Nghệ An có công văn nói chuyên ngành “ Công tác xã hội” không thuộc diện chuyển xếp lương từ Trung cấp lên Đại học vì chuyên ngành “ Công tác xã hội” không phù hợp với chuyên ngành quản lý “Văn hóa xã hội”.

Xin hỏi:

– Trường hợp của tôi có được chuyển xếp lương từ hệ số Trung cấp sang ngạch lương Đại học không? Nếu được thì hệ số lương của tôi được hưởng là bao nhiêu, lương bậc mấy của đại học? Thủ tục hồ sơ chuyển lương của mỗi công chức phải làm như thế nào?

– Tôi có thể tìm hiểu các thông tin qua hệ thống văn bản nào của Nhà nước, văn bản hành chính nào quy định về vấn đề này ?

–  Sở nội vụ Tỉnh có ban hành được các văn bản quy định việc xếp lương của Công chức hay không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn là công chức có bằng trung cấp hưởng hệ lương bậc 6 hệ số 2,86, nếu bạn học lên đại học thì bạn có thể được hưởng lương theo bằng đại học trong trường hợp khi bạn có bằng Đại học và có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3, Điều 29, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện nâng ngạch công chức thì việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức của cơ quan sử dụng công chức và thông qua kỳ thi nâng ngạch theo quy định. Công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

– Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 3 năm liên tục gần nhất; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền.

– Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn.

– Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi.

Như vậy, nếu đáp ứng đủ các điều kiện như trên và bạn phải được thông qua kỳ thi nâng ngạch, với điều kiện bạn được cơ quan, đơn vị sử dụng bố trí đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với trình độ đào tạo và đáp ứng các yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi. Điều kiện cụ thể sẽ được áp dụng theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012.

Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 Hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức:

“1. Xếp lương khi nâng ngạch công chức, viên chức:

a) Trường hợp chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới. Thời gian hưởng lương ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch mới so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ.”

Và tại Khoản 10, Mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10/08/2005  hướng dẫn trường hợp được bố trí làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong cơ quan Nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp của Nhà nước theo đúng trình độ chuyên môn của chuyên ngành đã được đào tạo nếu:

– Trình độ đại học xếp vào ngạch chuyên viên loại A1;

– Trình độ cao đẳng xếp vào ngạch viên chức loại A0;

– Trình độ trung cấp thì xếp lương vào ngạch cán sự và tương đương loại B.

Tính từ bậc 1, đối với loại A1, A0 thì cứ đủ 36 tháng (không tính năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật) thì được nâng một bậc, đối với loại B thì cứ đủ 24 tháng (không tính năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật) thì được nâng một bậc.

Theo  Bảng 3 Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/12/2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang quy định Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước thì công chức loại B: bậc 6, hệ số lương 2.86; bậc 7, hệ số lương 3.06; công chức loại A1: bậc 3, hệ số lương 3; bậc 4, hệ số lương 3.33.

Trường hợp của bạn hưởng lương hệ trung cấp, bậc 6, hiện tại bạn đang hưởng lương hệ số 2.86. Nên khi chuyển sang ngạch đại học thì bậc lương của bạn sẽ là 3 (hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ngạch được bổ nhiệm).

Về thời hạn nâng lương: Do chênh lệch giữa hệ số lương mới và lương cũ của bạn là 0,14 < chênh lệch giữa hai hệ số lương liền kề trong ngạch cũ là 0,20. Do đó, thời gian tính lần nâng lương tiếp theo cho bạn sẽ tính từ ngày bạn hưởng lương theo hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ.

Căn cứ vào Khoản 10, Điều 2 Thông tư 15/2014/TT-BNV quy định về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương của Sở nội vụ như sau:

– Tổng hợp danh sách, hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định;

– Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

– Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định.

Như vậy, Sở nội vụ Tỉnh có thẩm quyền ban hành các văn bản quy định việc xếp lương của Công chức. Bạn phải xem xét lại công văn chuyên ngành tại địa phương để làm cơ sở yêu cầu.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn