Hệ thống pháp luật

Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL30478

Câu hỏi:

Tôi và gia đình chuyển lên TP.HCM từ lâu và đã tạm trú được 2 năm từ 17/2/2014 đến 23/2/2016. Vì đã hết hạn 01 tháng nên khi ra phường cán bộ từ chối gia hạn và bắt phải làm sổ tạm trú mới nên bây giờ tôi muốn hỏi: Với thời hạn như trên tôi có thể gia hạn sổ tạm trú được không (mục đích cũng để nhập hộ khẩu) hoặc có thể nhập hộ khẩu trực tiếp được không vì cũng đã tạm trú 2 năm ở TP.HCM.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ Khoản 4 Điều 30 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 quy định:

“…

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.”

Như vậy, nếu đã quá thời hạn là một tháng so với thời hạn ghi trong sổ tạm trú thì bạn không được gia hạn sổ tạm trú mà phải xin cấp lại sổ tạm trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA cấp sổ tạm trú:

“1. Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú và quy định tại Thông tư này, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng.

Nếu gia đình bạn muốn đăng ký thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh bạn phải thuộc một trong các trường hợp sau thì mới được đăng ký thường trú:

Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

– Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

>>> Lut sư tư vn pháp lut trc tuyến qua tng đài: 024.6294.9155    

Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

Ngoài ra, theo quy định tại điểm c) Khoản 1 Điều 8 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định điều kiện công dân tạm trú được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương thì  nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Không đăng ký tạm trú bị xử lý như thế nào?

– Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú

Xác nhận chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú

– Thủ tục và điều kiện đăng ký tạm trú và thường trú tại Hà Nội

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn luật hành chính trực tuyến miễn phí

– Luật sư tư vấn luật trực tuyến qua tổng đài

– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn